Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 30/2001/QĐ-UB điều chỉnh Phần I Quyết định 13/1999/QĐ-UB và Mục 3 Phần I áp giá đền bù tại quy trình lập và thẩm định phương án đền bù kèm theo Quyết định 52/1999/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu 30/2001/QĐ-UB
Ngày ban hành 26/04/2001
Ngày có hiệu lực 26/04/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trương Tấn Thiệu
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2001/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 26 tháng 04 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG PHẦN I QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/1999/QĐ-UB NGÀY 29/01/1999 VÀ MỤC 3.1 PHẦN I ÁP GIÁ ĐỀN BÙ VỀ ĐẤT TẠI QUY TRÌNH LẬP VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/1999/QĐ-UB NGÀY 25/3/1999 CỦA UBND TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 24 tháng 7 năm 1993;

Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ Quy định khung giá các loại đất:

Căn cứ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Căn cứ Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Quyết định số 13/1999/QĐ-UB ngày 29/01/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng đơn giá đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP và Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình lập phương án đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại tt Tờ trình số 191/TC-VG ngày 19 tháng 3 năm 2001.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay điều chỉnh bổ sung Mục A, B Phần I đền bù thiệt hại về đất tại bảng đơn giá đền bù thiệt hại các loại đất, hoa màu, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bình Phước, ban hành kèm Quyết định 13/1999/QĐ-UB ngày 29/01/1999 và Điểm 3.1 Mục 3 Phần I của quy trình lập phương án và thẩm định phương án đền bù khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 52/1999/QĐ-UB ngày 25/3/1999 của UBND tỉnh, với những nội dung như sau:

A. Những trường hợp được đền bù thiệt hại về đất phải có một trong những điều kiện sau đây:

1. Có giấy chứng nhân QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai (kể cả các trường hợp đất được cấp GCNQSDĐ theo hình thức đại trà sau thời điểm phê duyệt quy hoạch xây dựng công trình do trước thời điểm phê duyệt quy hoạch đã được xét cấp GCNQSDĐ)

2. Có giấy quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Có giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với chứng nhận QSDĐ theo đúng quy định của pháp luật, hoặc quyết định giao nhà ở, cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với QSDĐ hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

6. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 ở trên thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 08/01/1998 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố, hoặc không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không lấn chiếm đất trái phép).

b) Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước VNDCCH, Chính phủ CMLTCHMNVN và Nhà nước CHXHCNVN mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến hết ngày bị thu hồi.

c) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (bao gồm: bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch sang tên tại Phòng Trưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ) mà người đó vẫn sử dụng liên tục không có tranh chấp từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.

d) Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18/12/1980 của người sử dụng đất phù hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (có giấy tờ mua, bán đất được lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND xã, phường, thị trấn xác nhận. Nếu tại thời điểm mua, bán đất chưa có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận lại việc mua, bán đó).

đ) Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND xã, phường, thị trấn xác nhận. Nếu tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận lại việc chuyển nhượng đó).

e) Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với QSDĐ trước ngày 15/10/1993 của người sử dụng đất hợp pháp được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với QSDĐ được lập thành văn bản và phải được ít nhất là UBND xã, phường, thị trấn xác nhận. Nếu tại thời điểm mua, bán nhà và tài sản trên đất chưa có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận lại việc mua, bán đó).

7. Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, ly hôn, tặng, cho … QSDĐ hoặc nhà gắn liền với QSDĐ từ sau ngày 15/10/1993 nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. Trường hợp này chủ hội bị thu hồi đất phải xuất trình các giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, ly hôn, tặng cho … QSDĐ được UBND xã, phường, thị trrấn xác nhận và giấy tờ liên quan đất đai của người sử dụng trước đó thuộc một trong các trường hợp sau để làm cơ sở đền bù:

a) Người sử dụng liền kề trước đó thuộc đối tượng có đủ các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Điểm a, b, c Khoản 6 nói trên.

b) Người sử dụng liền kề trước đo thuộc đối tượng có đủ các điều kiện quy định tại các Điểm d, đ, e Khoản 6 nói trên.

[...]