Quyết định 186-HĐBT năm 1990 về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu | 186-HĐBT |
Ngày ban hành | 31/05/1990 |
Ngày có hiệu lực | 31/05/1990 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Bất động sản |
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186-HĐBT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 1990 |
VỀ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CÓ RỪNG KHI CHUYỂN SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Điều 46, Luật đất đai
của Hội đồng Nhà nước công bố ngày 8 tháng 1 năm 1988;
Căn cứ Điều 11, Nghị định số 30-HĐBT ngày 23 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ
trưởng;
Để sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai và bù lại những thiệt hại về đất nông nghiệp,
đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào các mục đích khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.
Tiền bồi thường các tài sản trên mặt đất và tài sản trong lòng đất (các công trình ngầm) cho chủ sử dụng đất hợp pháp không thuộc khoản tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng.
Điều 2. Các căn cứ để tính mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng là:
1- Diện tích.
2- Chất lượng:
- Đối với đất nông nghiệp thì căn cứ vào hạng đất tính thuế nông nghiệp.
- Đối với đất có rừng thì chia làm 4 loại:
+ Đất có rừng đặc sản
+ Đất có rừng giầu
+ Đất có rừng trung bình
+ Đất có rừng nghèo.
3- Vị trí địa lý của đất nông nghiệp, đất có rừng được chia thành 4 khu vực:
a) Đất nội thành phố, thị xã, thị trấn.
b) Đất ven thành phố, thị xã, thị trấn.
c) Đất ven đường giao thông.
d) Đất vùng nông thôn.
Điều 3. Mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng được tính bằng thóc, thu bằng tiền và được phân biệt theo thời hạn sử dụng đất lâu dài hoặc tạm thời của từng công trình.
1- Công trình sử dụng đất lâu dài
Loại đất |
Định mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng (kg thóc/m2) |
|||
|
Đất vùng nông thôn |
Đất ven đường giao thông |
Đất ven thành phố thị xã, thị trấn |
Đất nội thành phố, thị xã thị trấn |
I- Đất nông nghiệp |
|
|
|
|
Hạng 1 |
10 |
150 - 200 |
180- 230 |
200 - 250 |
Hạng 2 |
8 |
120 - 160 |
145 - 185 |
160 - 200 |
Hạng 3 |
6 |
90 - 120 |
110 - 140 |
120 - 150 |
Hạng 4 |
5 |
75 - 100 |
90 - 115 |
100 - 125 |
Hạng 5 |
4 |
60 - 80 |
72 - 92 |
80 - 100 |
Hạng 6 |
3 |
45 - 60 |
55 - 70 |
60 - 75 |
Hạng 7 |
2 |
30 - 40 |
36 - 46 |
40 - 50 |
II- Đất có rừng |
|
|
|
|
- Đất có rừng đặc sản |
8 |
120 - 160 |
145 - 185 |
160 - 200 |
- Đất có rừng giàu |
6 |
90 - 120 |
110 - 140 |
120 - 150 |
- Đất có rừng trung bình |
5 |
75 - 100 |
90 - 115 |
100 - 125 |
- Đất có rừng nghèo |
3 |
45 - 60 |
55 - 70 |
60 - 75 |
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng đối với từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá đất thực tế ở địa phương, nhưng không được thấp hơn hoặc cao hơn khung định mức đền bù quy định trên.
2- Công trình sử dụng đất tạm thời (không quá 10 năm)
Đối với các công trình có thời hạn sử dụng đất không quá 10 năm, mức đền bù trên một đơn vị diện tích trong một năm bằng 5% định mức đền bù trên một đơn vị diện tích cùng hạng cùng vị trí địa lý của các công trình sử dụng đất lâu dài. Số tiền đền bù đất sử dụng tạm thời được tính căn cứ vào thời hạn được phép sử dụng đất do cấp có thẩm quyền giao đất quy định.
Hết thời hạn sử dụng đất, các tổ chức, cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ phục hồi mặt bằng, tầng đất canh tác trước khi bàn giao cho người được nhận đất để sản xuất nông, lâm nghiệp.