Luật Đất đai 2024

Nghị định 87-CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất

Số hiệu 87-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 17/08/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 87-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 87-CP NGÀY 17-8-1994 QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính và Trưởng ban Vật giá Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này Bảng khung giá các loại đất.

Điều 2. Khung giá các loại đất xác định như sau:

1- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, giá đất được xác định cho từng hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp chia theo 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.

2- Đối với đất khu dân cư ở nông thôn, giá đất được xác định cho từng hạng đất và chia theo 3 loại xã: Đồng băng, trung du, miền núi.

3- Đối với đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp giá đất được xác định cho từng hạng đất, và chia theo 3 loại.

Hạng đất để xác định giá đất khu dân cư ở nông thôn, đất khu dân cư ở ven đô thị, ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vi trí và giá đất thực tế ở địa phương.

4- Đối với đất độ thị, giá đất được xác định cho 5 loại đô thị theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong mỗi loại đô thị chia ra 3 đến 4 loại đường phố; trong mỗi loại đô thị chia ra 4 hoặc 5 loại vị trí đất khác nhau.

Loại đường phố trong đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng và tham khảo giá đất thực tế của từng đô thị.

Vị trí đất trong từng đô thị được xác định căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất của từng vùng đất trong đô thị.

5- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc phân hạng đất khu dân cư ở nông thôn, căn cứ vào loại đô thị theo quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương mà quyết định loại đường phố và vị trí đất của các đô thị ở địa phương làm cơ sở xác định giá đất.

Điều 3. Giá cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng theo quy định của Chính phủ.

Điều 4.

1- Căn cứ vào Bảng khung giá của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá các loại đất để làm cơ sở tình thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi. Riêng việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, có nghị định riêng của Chính phủ.

2. Trong trường hợp cùng một loại đô thị mà đất có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khác nhau, thì địa phương được phép vận dụng hệ số điều chỉnh khung giá (K) từ 0,8 đến 1,2 lần mức giá của cùng loại đô thị, cùng loại đường phố và vị trí đất quy định trong Bảng khung giá đất độ thị. (Bảng giá số 4 ban hành kèm theo Nghị định này). 2- Giá các loại đất do địa phương quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá và hệ số điều chỉnh ban hành kèm theo Nghị định này.

3- Trường hợp giao đất theo hình thức đầu giá, thì giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh lại giá đất đã quy định cho phù hợp với thực tế trong trường hợp giá đất biến động do có đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, có khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch mới.

Điều 6. Giá đất áp dụng cho những trường hợp: tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất phát sinh từ sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi nếu chưa được giải quyết; thì nay được áp dụng theo giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khung giá các loại đất của Nghị định này.

Điều 7. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị định số 80-CP ngày 6 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ.

Điều 8.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

BẢNG KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87-CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ)

1- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

a) Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

Đơn vị tính: đồng/m2

Hạng đất

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

 

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Hạng 1

1.100

19.300

-

 

-

 

Hạng 2

920

16.100

690

12.100

560

9.800

Hạng 3

740

13.000

555

9.700

370

6.500

Hạng 4

560

9.800

420

7.400

280

4.900

Hạng 5

360

6.300

270

4.700

180

3.150

Hạng 6

100

1.750

75

1.300

50

870

b) Đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp

Đơn vị tính: đồng/m2

Hạng đất

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

 

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Hạng 1

800

14.000

600

10.500

400

7.000

Hạng 2

680

11.900

510

8.920

340

5.950

Hạng 3

490

8.550

370

6.450

245

4.280

Hạng 4

250

4.350

190

3.300

125

2.180

Hạng 5

70

1.250

55

920

35

610

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2- Đất khu dân cư ở nông thôn

Đơn vị tính: đồng/m2

Hạng đất

Xã đồng bằng

Xã trung du

Xã miền núi

 

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Hạng 1

2.200

38.600

-

 

-

 

Hạng 2

1.840

32.200

1.380

24.200

920

16.100

Hạng 3

1.480

26.000

1.110

19.400

740

13.000

Hạng 4

1.120

19.600

840

14.800

560

9.800

Hạng 5

720

12.600

540

9.400

360

6.300

Hạng 6

200

3.500

150

2.600

100

1.740

3- Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp.

Đơn vị tính: đồng/m2

Hạng đất

Loại I

Loại II

Loại III

 

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Giá tối thiểu

Giá tối đa

Hạng 1

600

1.500

420

1.050

250

625

Hạng 2

380

950

266

665

150

375

Hạng 3

230

570

160

400

72

180

Hạng 4

140

350

98

245

55

138

Hạng 5

85

210

60

150

32

80

Hạng 6

42

100

30

75

12

30

 

129
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 87-CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất
Tải văn bản gốc Nghị định 87-CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 87-CP

Hanoi, August 17, 1994

 

DECREE

SETTING PRICE BRACKETS FOR LAND CATEGORIES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the law on Organization of the Government on the 30th of September, 1992;
Proceeding from the Land Law on the 14th of July, 1993;
At the proposals of the Minister of Finance, the Minister of Construction, the General Director of the General Administration of Land, and the Chairman of the Government Pricing Commis
sion.

DECREES:

Article 1.- To issue in conjunction with this Decree the Price Brackets for Land Categories.

Article 2.- The price brackets are defined as follows:

1. For agricultural and forest land, prices are determined for each class of land on which agricultural taxes are levied according to three types of commune: low-land, mid-land and mountainous.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For land in residential areas on urban outskirts and near to communication hubs and main transport routes and commercial, tourist and industrial centers, prices are determined for each class and according to three categories.

For land in rural residential areas, in residential areas on urban outskirts and near to communication hubs and main transport routes and commercial, tourist and industrial centers, prices are determined in accordance with their profit-bearing capability, use value, location and the actual local price.

4. For land in urban areas, prices are defined for five urban categories as currently provided for by the State. In each urban category, the land is classified into three or four types of street, and four or five types of land location.

The street types in urban areas are defined mainly on the basis of the location, profit-bearing capability, the state of the infrastructure, and the actual land price in each urban area.

The land location in each urban area is defined on the basis of the profit-bearing capability and the actual land price.

5. The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government (hereafter referred to as the provincial People's Committee) shall conduct the categorization and classification of land in rural residential areas and, on the basis of the currently stipulated categories of urban areas and the practical local situation, define the street and location types of the local urban areas to be used as the basis for determining the land prices.

Article 3.- The land rents for foreign organizations and individuals or foreign-invested enterprises shall be determined according to Government provision.

Article 4.-

1. On the basis of the price brackets set by the Government, the provincial People's Committees shall set the prices for different land categories to be used as the basis for calculating taxes on assignment of the land-use right, charging fees on land assignment, deciding land rents, determining the value of property on assignment of land, and compensating for losses incurred by land retrieval. With regard to the compensation for losses incurred by the State retrieval of land for use for national defense, security, national interests and public interests, it shall be regulated by a separate Government decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The land prices set by localities set by localities shall not be below the minimum nor exceed the maximum of the set prices with indexed adjustments issued in conjunction with this Decree.

3. In case the assignment of land is conducted in the form of an auction, the price shall be decided by the provincial People's Committee on a case-by-case basis.

Article 5.- The provincial People's Committee may adjust the set land prices to suit the reality in the even of a fluctuation in land price due to investments in infrastructure or new industrial, commercial or tourist centers.

Article 6.- The land prices to be applied to such cases as for calculating taxes on assignment of land-use right, collecting land-use fees on land assignment and renting, determining property value on land assignment and compensating for losses incurred by the State's retrieval of land for new assignment, which happens after the 15th of October, 1993, and which have not been settled, shall be the prices set for different classes and categories of land set by the provincial People's Committee in accordance with the price brackets set by this Decree.

Article 7.- This Decree takes effect on the date of its signing and shall replace Decree No 80-CP of the 6th of November, 1993 of the Government.

Article 8.- The Ministry of Finance shall, in coordination with the Ministry of Construction, the General Administration of Land and the Government Pricing Commission, guide and control the implementation of this Decree.

The minister, the heads of the agencies at ministerial level, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provinces and cities directly under the Central Government, are responsible for the implementation of the Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

PRICE

BRACKETS FOR LAND CATEGORIES

(Issued in conjunction with Decree No 87-CP on the 17th of August, 1994 of the Government)

1. Agricultural and forest land:

a) Land for annual cultivation and land with water surface for aquaculture: Unit: VND/m2

Land class

low-land commune

mid-land commune

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

minimum price

maximum price

minimum price

maximum price

minimum price

maximum price

Class 1

Class 2

Class 3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Class 5

Class 6

1,100

920

740

560

360

100

19,300

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13,000

9,800

6,300

1,750

-

690

555

420

270

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

-

12,100

9,700

7,400

4,700

1,300

-

560

370

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

180

50

-

9,800

6,500

4,900

3,150

870

b) Land for perennial trees and forest: Unit: VND/m2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

low-land commune

mid-land commune

highland commune

minimum price

maximum price

minimum price

maximum price

minimum price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Class 1

Class 2

Class 3

Class 4

Class 5

800

680

490

250

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14,000

11,900

8,550

4,350

1,250

600

510

370

190

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10,500

8,920

6,450

3,300

920

400

340

245

125

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7,000

5,950

4,280

2,180

610

2. Land in rural residental areas: Unit: VND/m2

Land class

 

low-land commune

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

highland commune

minimum price

maximum price

minimum price

maximum price

minimum price

maximum price

Class 1

Class 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Class 4

Class 5

Class 6

2,200

1,840

1,480

1,120

720

200

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

32,200

26,000

19,600

12,600

3,500

-

1,380

1,110

840

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

150

-

24,200

19,400

14,800

9,400

2,600

-

920

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

560

360

100

-

16,100

13,000

9,800

6,300

1,470

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit: 1000 VND/m2

Land class

low-land commune

mid-land commune

highland commune

minimum price

maximum price

minimum price

maximum price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

maximum price

Class 1

Class 2

Class 3

Class 4

Class 5

Class 6

600

380

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

140

85

42

1,500

950

570

350

210

100

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

266

160

98

60

30

1,050

665

400

245

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

75

250

150

72

55

32

12

625

375

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

138

80

30

4. Land in urban areas:

Unit: 1000 VND/m2

Urban class

 

Streetype

Price indexed on location

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

location 2

location 3

location 4

Min. price

Max. price

Min. price

Max. price

Min. price

Max. price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Max. price

Class I

1

2

3

4

4,600

2,700

1,800

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11,500

6,750

4,500

2,250

2,760

1,620

1,080

540

6,900

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2,700

1,350

1,380

810

540

270

3,450

2,025

1,350

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

460

270

180

90

1,150

675

450

225

Class II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2

3

4

2,600

1,950

1,800

710

6,500

4,875

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1,775

1,560

1,170

780

420

3,900

2,925

1,950

1,050

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

580

390

210

1,950

1,450

975

525

260

190

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

70

650

475

325

175

Class III

1

2

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1,600

1,200

800

400

4,000

3,000

2,000

1,000

960

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

480

240

2,400

1,800

1,200

600

400

300

200

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1,000

750

500

250

130

100

70

30

325

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

175

75

Class IV

1

2

3

4

800

600

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

200

2,000

1,500

1,000

500

480

360

240

120

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

900

600

300

200

150

100

50

500

375

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

125

70

50

30

16

175

125

75

40

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1

2

3

600

400

200

1,500

1,000

500

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

220

110

825

550

275

150

100

50

375

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

125

50

30

16

125

75

40

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 87-CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất
Số hiệu: 87-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 17/08/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/1998/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/04/1998 (VB hết hiệu lực: 09/12/2004)
Điều 1.- Nay sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất như sau:

Giá các loại đất do địa phương quy định có thể thấp hơn giá tối thiểu hoặc cao hơn giá tối đa của khung giá các loại đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ và hệ số (k) đã được điều chỉnh tại Quyết định số 302/TTg ngày 13 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, nhưng mức giảm hoặc tăng giá không vượt quá 50%.

Xem nội dung VB
Điều 4.
...
2. Trong trường hợp cùng một loại đô thị mà đất có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khác nhau, thì địa phương được phép vận dụng hệ số điều chỉnh khung giá (K) từ 0,8 đến 1,2 lần mức giá của cùng loại đô thị, cùng loại đường phố và vị trí đất quy định trong Bảng khung giá đất độ thị. (Bảng giá số 4 ban hành kèm theo Nghị định này). 2- Giá các loại đất do địa phương quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá và hệ số điều chỉnh ban hành kèm theo Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/1998/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/04/1998 (VB hết hiệu lực: 09/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên bộ tài chính - xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:

I. PHÂN HẠNG ĐẤT, LOẠI ĐÔ THỊ, LOẠI ĐƯỜNG PHỐ,VỊ TRÍ ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT.

1. Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp:
...
2. Đất khu dân cư nông thôn: bao gồm cả đất chuyên dùng nằm xen kẽ với khu dân cư nông thôn:
...
3. Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị được xác định như sau:
...
4. Đất đô thị: Giá đất được xác định cho 5 loại đô thị theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong mỗi loại đô thị chia ra 3 đến 4 loại đường phố và chia ra 4 hoặc 5 vị trí đất khác nhau. Cụ thể như sau:
...

Xem nội dung VB
Điều 2. Khung giá các loại đất xác định như sau:

1- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, giá đất được xác định cho từng hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp chia theo 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.

2- Đối với đất khu dân cư ở nông thôn, giá đất được xác định cho từng hạng đất và chia theo 3 loại xã: Đồng băng, trung du, miền núi.

3- Đối với đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp giá đất được xác định cho từng hạng đất, và chia theo 3 loại.

Hạng đất để xác định giá đất khu dân cư ở nông thôn, đất khu dân cư ở ven đô thị, ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vi trí và giá đất thực tế ở địa phương.

4- Đối với đất độ thị, giá đất được xác định cho 5 loại đô thị theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong mỗi loại đô thị chia ra 3 đến 4 loại đường phố; trong mỗi loại đô thị chia ra 4 hoặc 5 loại vị trí đất khác nhau.

Loại đường phố trong đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng và tham khảo giá đất thực tế của từng đô thị.

Vị trí đất trong từng đô thị được xác định căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất của từng vùng đất trong đô thị.

5- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc phân hạng đất khu dân cư ở nông thôn, căn cứ vào loại đô thị theo quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương mà quyết định loại đường phố và vị trí đất của các đô thị ở địa phương làm cơ sở xác định giá đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II và III Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên bộ tài chính - xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT

1. Căn cứ xác định giá đất.

Khi xác định giá đất cụ thể UBND cấp tỉnh phải căn cứ vào:

- Khung giá các loại đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ:

- Giá đất thực tế ở địa phương, được hình thành qua chuyển nhượngquyền sử dụng đất:

- Hạng đất, loại đô thị, loại đường phố,vị trí đất đã được xác định trong từng đường phố.

2. Quyết định giá đất.

UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho từng loại đất.

- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, giá đất được xác định cho từng hạng đất của đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, từng hạng đất của đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và theo từng loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.

- Đối với đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp giá đất được xác định cho từng hạng đất và theo 3 loại.

- Đối với đất đô thị giá đất được xác định cho từng vị trí đất thuộc từng đường phố gắn với vị trí đất trong đô thị.

- Đối với đất làm muối,giá đất được áp dụng bảng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm hoặc đất có mạt nước nuôi trồng thủy sản liền cạnh.

- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp xen kẽ trong đô thị đã được qui hoạch hoặc xen trong các khu dân cư nông thôn, giá đất được xác định theo bảng giá đất của mục đích sử dụng hiện tại là giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, nếu thay đổi mục đích sử dụng ở vùng đó,vị trí đó tại thời điểm thay đổi.

UBND cấp tỉnh không được uỷ quyền cho các ngành hoặc UBND cấp dưới quyết định giá đất.

Giá các loại đất do địa phương quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá do Chính phủ quy định. Đối với đất đô thị, khung giá bao gồm cả hệ số điều chỉnh K. Hệ số điều chỉnh K áp dụng như sau:

- Đối với đô thị là ở trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của một vùng hoặc một địa phương (có nhiều đô thị), đô thị đồng thời là trung tâm du lịch, thương mại thì mức giá các loại đất được xác định tối đa bằng 1,2 lần của bảng khung giá các loại đất của đô thị cùng loại.

- Đối với đô thị không thuộc 2 loại đất trên thì mức giá các loại đất được xác định trong khung giá đấu giá quyền sử dụng cho từng trường hợp cụ thể nhưng không được thấp hơn mức giá đất hiện hành của cùng loại đất, hạng đất, vị trí của đường phố do UBND cấp tỉnh quy định.

ở những nơi có sự đầu tư kể cả những nơi có phương án quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, dịch vụ... làm giá đất tănglên so với giá đất ở trong cùng một vùng thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá đất thực tế để xác định lại loại đất, hạng đất, đường phố, vị trí ... trên cơ sở đó điều chỉnh giá đất cho phù hợp nhưng vẫn trong khung giá của Chính phủ quy định.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.

III. PHẠM VI ÁP DỤNG GIÁ ĐẤT:

Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định được áp dụng:

1. Tính thuế chuyển quyền sử đất theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và loại thuế khác về đất theo quy định của Pháp luật.

2. Thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.

3. Thu tiền cho thuê đất:

a. Khi xác định giá cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải căn cứ vào:

- Giá đất do địa phương quy định;

- Giá đất thực tế ở thị trường;

- Mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất.

b.Giá cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân là người nước ngoài hoặc xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy định riêng của Chính phủ.

4. Tính giá trị tài sản khi Nhà nước giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng theo quy định của Nhà nước.

5. Đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích khác theo quyết định riêng của Chính phủ.

6. Giá đất áp dụng cho những trường hợp: tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi phát sinh từ sau ngày 15/10/1993 trở đi nếu chưa được giải quyết, thì nay được áp dụng theo giá các loại đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo khung giá đất do Chính phủ quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 và theo hướng dẫn của thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4.

1- Căn cứ vào Bảng khung giá của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá các loại đất để làm cơ sở tình thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi. Riêng việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, có nghị định riêng của Chính phủ.

2. Trong trường hợp cùng một loại đô thị mà đất có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khác nhau, thì địa phương được phép vận dụng hệ số điều chỉnh khung giá (K) từ 0,8 đến 1,2 lần mức giá của cùng loại đô thị, cùng loại đường phố và vị trí đất quy định trong Bảng khung giá đất độ thị. (Bảng giá số 4 ban hành kèm theo Nghị định này). 2- Giá các loại đất do địa phương quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá và hệ số điều chỉnh ban hành kèm theo Nghị định này.

3- Trường hợp giao đất theo hình thức đầu giá, thì giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Định giá đất được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT

1. Căn cứ xác định giá đất.

Khi xác định giá đất cụ thể Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải căn cứ vào:

- Khung giá các loại đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ;

- Giá đất thực tế ở địa phương, được hình thành qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Hạng đất, loại đất đô thị, loại đường phố, vị trí đất đã được xác định trong từng đường phố.

2. Quyết định giá đất.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho từng loại đất:

- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, giá đất được xác định cho từng hạng đất của đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, từng hạng đất của đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và theo từng loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi;

- Đối với đất khu dân cư nông thôn, giá đất được xác định cho từng hạng đất theo từng loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi;

- Đối với đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp giá đất được xác định cho từng hạng đất và theo 3 loại;

- Đối với đất đô thị giá đất được xác định cho từng vị trí đất thuộc từng đường phố gần với vị trí đất trong đô thị;

- Đối với đất làm muối, giá đất được áp dụng bảng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm hoặc đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản liền cạnh;

- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp xen kẽ trong đô thị đã được quy hoạch hoặc xen trong khu dân cư nông thôn, giá đất được xác định theo bảng giá đất của mục đích sử dụng hiện tại là giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, nếu thay đổi mục đích sử dụng thì tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng ở vùng đó, vị trí đó tại thời điểm thay đổi.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không được uỷ quyền cho các ngành hoặc Uỷ ban nhân dân cấp dưới quyết định giá đất.

Giá các loại đất do địa phương quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá do Chính phủ quy định. Đối với đất đô thị, khung giá bao gồm cả hệ số điều chỉnh K. Hệ số điều chỉnh K áp dụng như sau:

- Đối với đô thị là ở trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của một vùng hoặc một địa phương (có nhiều đô thị) đô thị đồng thời là trung tâm du lịch, thương mại thì mức giá các loại đất được xác định tối đa bằng 1,2 lần của bảng khung giá các loại đất của đô thị cùng loại;

- Đối với đô thị thuộc những nơi kinh tế chậm phát triển thì mức giá các loại đất được xác định tối thiểu bằng 0,8 lần của bảng khung giá các loại đất đô thị cùng loại;

- Đối với đô thị không thuộc 2 loại trên đây thì mức giá các loại đất được xác định trong khung giá các loại đất của đô thị cùng loại, không áp dụng hệ số điều chỉnh K.

Trường hợp địa phương tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được xác định theo giá đấu giá quyền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể, nhưng không được thấp hơn mức giá đất hiện hành của cùng loại đất, hạng đất, vị trí của đường phố do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Ở những nơi có sự đầu tư kể cả những nơi có phương án quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, dịch vụ... làm giá đất tăng lên so với giá đất ở trong cùng một vùng thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất thực tế để xác định lại loại đất, hạng đất, đường phố, vị trí... trên cơ sở đó điều chỉnh giá đất cho phù hợp nhưng vẫn trong khung giá của Chính phủ quy định.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.

Xem nội dung VB
Điều 4.

1- Căn cứ vào Bảng khung giá của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá các loại đất để làm cơ sở tình thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi. Riêng việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, có nghị định riêng của Chính phủ.

2. Trong trường hợp cùng một loại đô thị mà đất có khả năng sinh lợi khác nhau, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khác nhau, thì địa phương được phép vận dụng hệ số điều chỉnh khung giá (K) từ 0,8 đến 1,2 lần mức giá của cùng loại đô thị, cùng loại đường phố và vị trí đất quy định trong Bảng khung giá đất độ thị. (Bảng giá số 4 ban hành kèm theo Nghị định này). 2- Giá các loại đất do địa phương quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của khung giá và hệ số điều chỉnh ban hành kèm theo Nghị định này.

3- Trường hợp giao đất theo hình thức đầu giá, thì giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II và III Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Định giá đất được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên bộ tài chính - xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
...
II. ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT
...
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh lại giá đất đã quy định cho phù hợp với thực tế trong trường hợp giá đất biến động do có đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, có khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch mới.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên bộ tài chính - xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ vào Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ theo hướng dẫn tại thông tư này: UBND cấp tỉnh chỉ đạo các ngành Tài chính, Vật giá, Xây dựng, Địa chính tổ chức thực hiện việc phân hạng đất, loại đường phố, vị trí đất, xác định giá loại đất và kiểm tra việc thực hiện giá các loại đất tại địa phương.

Trong các trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh có thể thành lập Hội đồng tư vấn gồm các ngành có liên quan để giúp UBND cùng cấp xác định giá đất tại địa phương.

Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình,có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ và Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/8/1994 và thay thế Thông tư Liên bộ số 32 TT/LB ngày 1/4/1993. Quá trình thực hiện có những khó khăn vướng mắc đề nghị các tỉnh, thành phố và các ban ngành báo cáo về Liên bộ để giải quyết kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 94/TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Phân hạng đất, loại đô thị, loại đường phố, vị trí đất để xác định giá đất được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
...
I. PHÂN HẠNG ĐẤT, LOẠI ĐÔ THỊ, LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ ĐẤTĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT

1. Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

Hạng đất để xác định giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương được cấp có thẩm quyền phê chuẩn theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Đất khu dân cư nông thôn: bao gồm cả đất chuyên dùng nằm xen kẽ với đất khu dân cư nông thôn:

Đất khu dân cư nông thôn được xác định theo địa giới hành chính.

Hạng đất để xác định giá đất khu dân cư ở nông thôn được xác định căn cứ vào các yếu tố: khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vị trí và giá đất thực tế ở địa phương như sau:

Hạng 1: Đất có vị trí thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có vị trí ven trục đường giao thông của xã, huyện hoặc tiếp giáp với khu dân cư ở các vùng: ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại hoặc chợ, khu du lịch, khu công nghiệp, có giá đất thực tế cao nhất.

Hạng 2: Đất có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 1, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1.

Hạng 3: Đất có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 2, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2.

Hạng 4: Đất có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 3, có giá trị đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3.

Hạng 5: Đất ở miền núi tương đối thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có vị trí xa trục đường giao thông, đất ở vùng sâu, vùng xa của xã trung du và đồng bằng có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 4.

Hạng 6: Đất ở vùng miền núi cao, vùng biên giới, hải đảo hoặc vùng sâu, vùng xa của xã trung du và đồng bằng không thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, dân cư thưa thớt, có giá đất thực tế trung bình thấp nhất trong các hạng đất và thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 5.

3. Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị được xác định như sau:

a) Phạm vi đất:

- Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị bao gồm các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị loại 1 và các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã, thị trấn của các đô thị còn lại.

- Đất khu dân cư ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính bao gồm: đất ven ngã ba, ngã tư... trục đường giao thông, bến phà, bến cảng, sân bay do Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tiêu chuẩn cụ thể vùng đất ven.

Đất khu thương mại, khu du lịch là toàn bộ diện tích nằm trong khu thương mại, khu du lịch bao gồm cả đất khu dân cư trong khu thương mại, khu du lịch theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Đất khu công nghiệp là đất có nhà máy, xí nghiệp và khu dân cư gắn với khu công nghiệp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Loại đất:

Loại 1: Các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị loại 1, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp tiếp giáp với đô thị loại 1.

Loại 2: Các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã, thị trấn của đô thị loại 2, 3, 4, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp tiếp giáp với đô thị loại 2, 3, 4.

Loại 3: Các vùng còn lại.

c) Xác định hạng đất:

Hạng đất để xác định giá đất khu dân cư ở vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp được xác định căn cứ vào các yếu tố khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vị trí và giá đất thực tế ở từng địa phương như sau:

Hạng 1: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ, có giá đất thực tế cao nhất.

Hạng 2: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 1, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1.

Hạng 3: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 2, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2.

Hạng 4: Đất có điều kiện thuận cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 3, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3.

Hạng 5: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 4, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 4.

Hạng 6: Đất còn lại, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 5.

Hạng đất của từng vùng không nhất thiết phải xác định đủ 6 hạng, mà phải căn cứ các tiêu chuẩn để xác định hạng đất trên đây và tình hình đất đai ở địa phương. UBND cấp tỉnh quy định các hạng đất cụ thể cho từng vùng.

4. Đất đô thị: Giá đất được xác định cho 5 loại đô thị theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong mỗi loại đô thị chia ra 3 đến 4 loại đường phố và chia ra 4 hoặc 5 vị trí đất khác nhau. Cụ thể như sau:

a) Phân loại đô thị: Đô thị phân thành 5 loại theo quy định hiện hành của Nhà nước. Những thị trấn hoặc thị xã chưa phân loại đô thị thì đưa vào đô thị loại 5 để xác định giá đất.

b) Phân loại đường phố trong đô thị: Loại đường phố trong đô thị để xác định giá đất được xác định căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện trong sinh hoạt và tham khảo giá đất thực tế. Cụ thể như sau:

- Đường phố loại I: Là nơi có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, buôn bán, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế cao nhất.

- Đường phố loại II: Là nơi có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại I.

- Đường phố loại III: Là nơi có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ: cấp điện, cấp nước và thoát nước, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại II.

- Đường phố loại IV: Là các đường phố còn lại, có giá đất thực tế trung bình thấp nhất và thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại III.

Một đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi, giá đất và cơ sở hạ tầng và có các tiêu chuẩn khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Đối với những đô thị có các tiểu vùng khác nhau về điều kiện sinh lợi, và giá đất thì mỗi tiểu vùng đều có hệ thống các loại đường phố theo cách phân loại như trên.

c) Vị trí đất:

Việc xác định vị trí đất trong từng đường phố căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng đường phố cụ thể như sau:

- Vị trí 1: áp dụng đối với đất ở liền cạnh đường phố (mặt tiền).

- Vị trí 2: áp dụng đối với đất ở trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi).

- Vị trí 3: áp dụng đối với đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe ô tô hoặc xe ba bánh không vào được).

- Vị trí 4: áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém.

Trong mỗi loại đường phố, không nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất mà phải căn cứ cụ thể vào từng đường phố để xếp, có thể xếp ít vị trí hơn, nhưng phải xếp từ vị trí 1 tương ứng với mức giá cao nhất trở xuống.

Căn cứ vào tiêu chuẩn hạng đất, tiêu chuẩn loại vùng đất, tiêu chuẩn phân loại đường phố trong đô thị, tiêu chuẩn vị trí đất trong từng đường phố, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện phân hạng đất, quyết định vị trí đất, loại đường phố trong các đô thị, vị trí đất của từng đường phố để làm cơ sở xác định giá đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Khung giá các loại đất xác định như sau:
...
5- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc phân hạng đất khu dân cư ở nông thôn, căn cứ vào loại đô thị theo quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương mà quyết định loại đường phố và vị trí đất của các đô thị ở địa phương làm cơ sở xác định giá đất.
Phân hạng đất, loại đô thị, loại đường phố, vị trí đất để xác định giá đất được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Phân hạng đất, loại đô thị, loại đường phố, vị trí đất để xác định giá đất được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
...
I. PHÂN HẠNG ĐẤT, LOẠI ĐÔ THỊ, LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ ĐẤTĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT

1. Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

Hạng đất để xác định giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương được cấp có thẩm quyền phê chuẩn theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Đất khu dân cư nông thôn: bao gồm cả đất chuyên dùng nằm xen kẽ với đất khu dân cư nông thôn:

Đất khu dân cư nông thôn được xác định theo địa giới hành chính.

Hạng đất để xác định giá đất khu dân cư ở nông thôn được xác định căn cứ vào các yếu tố: khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vị trí và giá đất thực tế ở địa phương như sau:

Hạng 1: Đất có vị trí thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có vị trí ven trục đường giao thông của xã, huyện hoặc tiếp giáp với khu dân cư ở các vùng: ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại hoặc chợ, khu du lịch, khu công nghiệp, có giá đất thực tế cao nhất.

Hạng 2: Đất có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 1, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1.

Hạng 3: Đất có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 2, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2.

Hạng 4: Đất có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 3, có giá trị đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3.

Hạng 5: Đất ở miền núi tương đối thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có vị trí xa trục đường giao thông, đất ở vùng sâu, vùng xa của xã trung du và đồng bằng có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 4.

Hạng 6: Đất ở vùng miền núi cao, vùng biên giới, hải đảo hoặc vùng sâu, vùng xa của xã trung du và đồng bằng không thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, dân cư thưa thớt, có giá đất thực tế trung bình thấp nhất trong các hạng đất và thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 5.

3. Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị được xác định như sau:

a) Phạm vi đất:

- Đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị bao gồm các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị loại 1 và các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã, thị trấn của các đô thị còn lại.

- Đất khu dân cư ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính bao gồm: đất ven ngã ba, ngã tư... trục đường giao thông, bến phà, bến cảng, sân bay do Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tiêu chuẩn cụ thể vùng đất ven.

Đất khu thương mại, khu du lịch là toàn bộ diện tích nằm trong khu thương mại, khu du lịch bao gồm cả đất khu dân cư trong khu thương mại, khu du lịch theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Đất khu công nghiệp là đất có nhà máy, xí nghiệp và khu dân cư gắn với khu công nghiệp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Loại đất:

Loại 1: Các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị loại 1, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp tiếp giáp với đô thị loại 1.

Loại 2: Các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã, thị trấn của đô thị loại 2, 3, 4, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp tiếp giáp với đô thị loại 2, 3, 4.

Loại 3: Các vùng còn lại.

c) Xác định hạng đất:

Hạng đất để xác định giá đất khu dân cư ở vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp được xác định căn cứ vào các yếu tố khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vị trí và giá đất thực tế ở từng địa phương như sau:

Hạng 1: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ, có giá đất thực tế cao nhất.

Hạng 2: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 1, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1.

Hạng 3: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 2, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2.

Hạng 4: Đất có điều kiện thuận cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 3, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3.

Hạng 5: Đất có điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ kém đất hạng 4, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 4.

Hạng 6: Đất còn lại, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 5.

Hạng đất của từng vùng không nhất thiết phải xác định đủ 6 hạng, mà phải căn cứ các tiêu chuẩn để xác định hạng đất trên đây và tình hình đất đai ở địa phương. UBND cấp tỉnh quy định các hạng đất cụ thể cho từng vùng.

4. Đất đô thị: Giá đất được xác định cho 5 loại đô thị theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong mỗi loại đô thị chia ra 3 đến 4 loại đường phố và chia ra 4 hoặc 5 vị trí đất khác nhau. Cụ thể như sau:

a) Phân loại đô thị: Đô thị phân thành 5 loại theo quy định hiện hành của Nhà nước. Những thị trấn hoặc thị xã chưa phân loại đô thị thì đưa vào đô thị loại 5 để xác định giá đất.

b) Phân loại đường phố trong đô thị: Loại đường phố trong đô thị để xác định giá đất được xác định căn cứ chủ yếu vào vị trí, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện trong sinh hoạt và tham khảo giá đất thực tế. Cụ thể như sau:

- Đường phố loại I: Là nơi có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, buôn bán, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế cao nhất.

- Đường phố loại II: Là nơi có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại I.

- Đường phố loại III: Là nơi có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ: cấp điện, cấp nước và thoát nước, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại II.

- Đường phố loại IV: Là các đường phố còn lại, có giá đất thực tế trung bình thấp nhất và thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại III.

Một đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi, giá đất và cơ sở hạ tầng và có các tiêu chuẩn khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Đối với những đô thị có các tiểu vùng khác nhau về điều kiện sinh lợi, và giá đất thì mỗi tiểu vùng đều có hệ thống các loại đường phố theo cách phân loại như trên.

c) Vị trí đất:

Việc xác định vị trí đất trong từng đường phố căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng đường phố cụ thể như sau:

- Vị trí 1: áp dụng đối với đất ở liền cạnh đường phố (mặt tiền).

- Vị trí 2: áp dụng đối với đất ở trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi).

- Vị trí 3: áp dụng đối với đất ở trong ngõ, trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe ô tô hoặc xe ba bánh không vào được).

- Vị trí 4: áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém.

Trong mỗi loại đường phố, không nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất mà phải căn cứ cụ thể vào từng đường phố để xếp, có thể xếp ít vị trí hơn, nhưng phải xếp từ vị trí 1 tương ứng với mức giá cao nhất trở xuống.

Căn cứ vào tiêu chuẩn hạng đất, tiêu chuẩn loại vùng đất, tiêu chuẩn phân loại đường phố trong đô thị, tiêu chuẩn vị trí đất trong từng đường phố, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện phân hạng đất, quyết định vị trí đất, loại đường phố trong các đô thị, vị trí đất của từng đường phố để làm cơ sở xác định giá đất.

Xem nội dung VB
Điều 2. Khung giá các loại đất xác định như sau:
...
5- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc phân hạng đất khu dân cư ở nông thôn, căn cứ vào loại đô thị theo quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương mà quyết định loại đường phố và vị trí đất của các đô thị ở địa phương làm cơ sở xác định giá đất.
Phân hạng đất, loại đô thị, loại đường phố, vị trí đất để xác định giá đất được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
...
III. PHẠM VI ÁP DỤNG GIÁ ĐẤT

Giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định được áp dụng:

1. Tính thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và các loại thuế khác về đất theo quy định của pháp luật.

2. Thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ.

3. Thu tiền cho thuê đất.

a) Khi xác định giá cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải căn cứ vào:

- Giá đất do địa phương quy định;

- Giá đất thực tế ở thị trường;

- Mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất.

b) Giá cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân là người nước ngoài hoặc xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy định riêng của Chính phủ.

4. Tính giá trị tài sản khi Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của Nhà nước.

5. Đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích khác theo quyết định riêng của Chính phủ.

6. Giá đất áp dụng cho những trường hợp: tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi phát sinh từ sau ngày 15-10-1993 trở đi nếu chưa được giải quyết, thì nay được áp dụng theo giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khung giá đất do Chính phủ quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994 và theo hướng dẫn của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giá đất áp dụng cho những trường hợp: tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất phát sinh từ sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi nếu chưa được giải quyết; thì nay được áp dụng theo giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khung giá các loại đất của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 94TT/LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 17/08/1994 (VB hết hiệu lực: 16/12/2004)