Luật Đất đai 2024

Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

Số hiệu 22/1998/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 24/04/1998
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 22/1998/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 1998 VỀ VIỆC ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH  QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Trưởng Ban Vật giá Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993:

1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này là đất được xác định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12/ tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2. Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:

a) Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương và các hệ thống công trình thuỷ lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng;

b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy thuỷ điện, trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thuỷ điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các loại trạm quan trắc phục vụ việc nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia;

c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

d) Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật, và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

đ) Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp , khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp phép đầu tư theo quy định của pháp luật;

e) Đất sử dụng cho dự án phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định;

g) Đất sử dụng cho công trình công cộng khác và các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

h) Đất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Điều 2. Đối tượng phải đền bù thiệt hại

Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 của Nghị định này có trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định của Nghị định này.

Điều 3. Đối tượng được đền bù thiệt hại

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

2. Người được đền bù thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất giải quyết theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

4. Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích của làng, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của dân thì không áp dụng những quy định của Nghị định này.

Điều 4. Phạm vi đền bù thiệt hại

1. Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi theo quy định tại Chương II của Nghị định này;

2. Đền bù thiệt hại về tài sản hiện có bao gồm cả các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất thu hồi;

3. Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh;

4. Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải chuyển nghề nghiệp;

5. Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di chuyển, giải phóng mặt bằng.

Chương 2:

ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

Điều 5. Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất

Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 1 của Nghị định này, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền, nhà ở hoặc bằng đất.

Khi thực hiện đền bù bằng đất hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch về diện tích hoặc giá trị thì phần chênh lệch được giải quyết theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.

Điều 6. Điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất

Người bị Nhà nước thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có một trong các điều kiện sau đây:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

4. Có giấy tờ thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

5. Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;

6. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;

b) Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi;

c) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi;

d) Có giấy tờ mua, bán đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 15 tháng 10 năm 1993 của người sử dụng đất hợp pháp được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;

đ) Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

e) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Sở Địa chính cấp theo uỷ quyền của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc có tên trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng;

7. Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ;

8. Người tự khai hoang đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước;

Điều 7. Người không được đền bù thiệt hại về đất

Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất. Trong trường hợp xét thấy cần hỗ trợ thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 8. Giá đất để tính đền bù thiệt hại

Giá đất để tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.

Giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.

Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định hệ số K sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ.

Điều 9. Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

1. Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng đất theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi. Nếu không có đất đền bù thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền theo giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

Trong trường hợp diện tích đất được đền bù nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền phần đất chênh lệch đó;

Trong trường hợp đất đền bù có giá đất thấp hơn của đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó, nếu đất đền bù có giá đất cao hơn giá đất của đất bị thu hồi thì người được nhận đất đền bù không phải nộp tiền phần chênh lệch đó.

2. Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, thì người bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất.

3. Người bị thu hồi đất là người làm nông nghiệp, nhưng không thuộc đối tượng được đền bù theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, sau khi bị thu hồi đất, người đó không còn đất để sản xuất nông nghiệp thì chính quyền địa phương xem xét và nếu có điều kiện sẽ được giao đất mới.

4. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã theo quy định tại Điều 45 của Luật Đất đai năm 1993 hoặc đất của xã chưa giao cho ai sử dụng thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải đền bù thiệt hại đất bằng tiền cho Ngân sách xã. Người đang sử dụng đất công ích của xã được ủy ban nhân dân xã đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất.

Điều 10. Đền bù thiệt hại đối với đất ở tại đô thị

1. Đất đô thị là đất được quy định tại Điều 55 Luật đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 88/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị. Đất được quy hoạch để xây dựng đô thị nhưng chưa có cơ sở hạ tầng, thì không được đền bù như đất đô thị, mà đền bù theo giá đất đang chịu thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nhân với hệ số K cho phù hợp.

2. Đất ở tại đô thị là đất được quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 60/CP ngày 15 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.

3. Đất bị thu hồi là đất ở thì được đền bù thiệt hại bằng tiền, nhà ở hoặc đất ở tại khu tái định cư.

Diện tích đất ở đền bù cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi; mức tối đa được đền bù thiệt hại bằng đất tại nơi ở mới do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho phù hợp với pháp luật về đất đai. Trong trường hợp đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở được đền bù thì người bị thu hồi đất ở có thể được đền bù thêm một phần diện tích đất ở tuỳ theo quỹ đất của địa phương, phần còn lại thì được đền bù bằng tiền. Trường hợp đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích đất được đền bù, nguời được đền bù phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất chênh lệch đó.

4. Đối với đất ở thu hồi thuộc nội thành đô thị loại I và loại II thì chủ yếu đền bù bằng nhà ở hoặc bằng tiền. Việc nhận nhà ở hay nhận tiền do người được đền bù quyết định. Giá nhà ở để tính đền bù là giá nhà ở do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do Chính phủ ban hành.

Việc đền bù bằng đất ở thuộc nội thành đô thị loại I, loại II cho người có đất ở bị thu hồi chỉ được thực hiện trong các trường hợp: có dự án tái định cư ở ngay khu vực thu hồi đất, tái định cư ở các khu quy hoạch khu dân cư hoặc các khu dân cư khác thuộc nội đô thị đó đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Người được đền bù đất ở thuộc nội thành phải là người bị thu hồi đất ở thuộc nội thành đô thị đó. Nếu người có đất ở bị thu hồi không nhận nhà, tiền hoặc tái định cư ở nội đô thị, mà xin được nhận đất ở thuộc khu vực ngoại thành thì ngoài mức đền bù được hưởng theo quy định còn được trợ cấp một khoản tiền bằng 10% giá trị của đất bị thu hồi.

5. Đối với đất ở thu hồi tại các đô thị khác không thuộc nội đô thị loại I và loại II thì đền bù bằng đất, bằng tiền hoặc nhà ở theo đề nghị của người có đất bị thu hồi. Trường hợp ở nội đô thị không còn đất để đền bù thì đền bù bằng đất ở ngoại đô thị.

6. Đối với đất đô thị ở những nơi mới đô thị hoá, trước năm 1993 còn là nông thôn hoặc có điều kiện đặc biệt: hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất rộng trong đó có đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì được đền bù theo giá đất ở tại đô thị theo mức diện tích đất ở tối đa do địa phương quy định. Phần diện tích còn lại được đền bù bằng tiền theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhân với hệ số K cho phù hợp.

Điều 11. Đền bù thiệt hại đối với đất ở thuộc nông thôn

1. Đất ở của mỗi hộ gia đình nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của gia đình.

Người bị thu hồi đất được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nhưng mức tối đa được đền bù bằng đất tại nơi ở mới là mức đất ở theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai, nếu có chênh lệch về giá đất thì được đền bù bằng tiền cho phần chênh lệch đó. Trong trường hợp đặc biệt không có đất để đền bù thì đền bù thiệt hại bằng tiền theo giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

2. Đối với những vùng nông thôn có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt thì mức được đền bù bằng đất có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức quy định tại khoản 1 Điều này và không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

Điều 12. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở

1. Trường hợp diện tích đất còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích theo mức quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này, nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được giữ lại, nhưng phải sử dụng theo quy hoạch; trường hợp phần diện tích đất ở còn lại không đủ để xây dựng nhà ở, thì khuyến khích họ chuyển nhượng cho hộ lân cận hoặc yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích này và được đền bù như phần đất bị thu hồi.

2. Trường hợp đất đang sử dụng là đất giao để sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất.

3. Người bị thu hồi đất ở không thuộc đối tượng được đền bù như quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nếu còn nơi ở khác thì không được giao đất mới; trường hợp không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc được mua nhà ở.

Điều 13. Đền bù thiệt hại đối với đất chuyên dùng

1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao đất mới và được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

2. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới với mức tối đa không quá diện tích đất bị thu hồi và được đền bù chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

3. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất, nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì được đền bù thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới.

Việc giao đất, cho thuê đất mới quy định tại Điều này phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định và phù hợp với quy hoạch được duyệt.

Điều 14. Nộp ngân sách Nhà nước tiền đền bù thiệt hại về đất

Trong các trường hợp sau đây, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp toàn bộ khoản tiền đền bù thiệt hại về đất theo mức giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này vào ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ phần đền bù chi phí đầu tư của người bị thu hồi đất:

- Đất bị thu hồi là đất giao tạm sử dụng, đất cho thuê, đất đấu thầu quy định tại khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 12 của Nghị định này;

- Đất công ích của xã quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này;

- Đất giao không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn từ ngân sách Nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của Nghị định này; trừ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giao cho hộ gia đình, cá nhân.

- Đất sử dụng không hợp pháp quy định tại khoản 3 Điều 9 và Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này, mà người bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất, chỉ được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất.

Điều 15. Quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại gồm

1. Đất chưa sử dụng;

2. Đất chưa sử dụng nhưng được xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đền bù;

3. Đất thu hồi theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật Đất đai;

4. Đất công ích theo quy định tại Điều 45 của Luật Đất đai.

Chương 3:

ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN

Điều 16. Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản

1. Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác, gắn liền với đất hiện có tại thời điểm thu hồi đất.

2. Chủ sở hữu tài sản là người có tài sản hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản.

3. Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tùy từng trường hợp cụ thể được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ.

Điều 17. Đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc

1. Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất được đền bù theo mức thiệt hại thực tế.

Mức đền bù

=

Giá trị hiện có của nhà và công trình

+

Một khoản tiền tính bằng một tỷ lệ (%) trên giá trị hiện có của nhà và công trình

Nhưng tổng mức đền bù tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình đã phá dỡ.

Giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị của nhà, công trình đó được tính theo giá xây dựng mới. Giá xây dựng mới của nhà, công trình là mức giá chuẩn do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của Nhà nước.

Mức quy định cụ thể của khoản tiền cộng thêm do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng.

Riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức đền bù thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo giá chuẩn do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương ban hành theo quy định của Nhà nước.

2. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được thì được đền bù thiệt hại cho toàn bộ công trình.

3. Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần diện tích còn lại thì được đền bù thiệt hại phần giá trị công trình bị phá dỡ và đền bù toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại.

4. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

5. Mức đền bù cho mỗi hộ phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được đền bù từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì được đền bù từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Điều 18. Xử lý các trường hợp đền bù thiệt hại về nhà, công trình kiến trúc

1. Chủ sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù theo mức quy định tại Điều 17 của Nghị định này.

2. Chủ sở hữu tài sản là người có nhà, công trình nhưng chưa có giấy phép xây dựng, thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất và công trình trên đất được đền bù hoặc trợ cấp cụ thể như sau:

a) Đối với nông thôn:

Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì được đền bù theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;

Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng không được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được trợ cấp bằng 80% mức đền bù quy định tại Điều 17 của Nghị định này; nếu khi xây dựng vi phạm quy hoạch đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình, thì không được đền bù; trong trường hợp đặc biệt ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

Đối với nhà, công trình kiến trúc khi xây dựng là vùng nông thôn nhưng nay trở thành đô thị, khi Nhà nước thu hồi đất được áp dụng đền bù quy định tại điểm a, điểm b của khoản 2.1 Điều này.

b) Đối với đô thị:

Nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này, thì được đền bù theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.

Nhà, công trình xây dựng trên đất không thuộc đối tượng được đền bù thiệt hại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được trợ cấp 70% mức đền bù quy định tại Điều 17 của Nghị định này; nếu khi xây dựng vi phạm quy hoạch đã được công bố, vi phạm hành lang bảo vệ công trình, thì không được đền bù; trong trường hợp đặc biệt ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

3. Nhà, vật kiến trúc xây dựng trên đất thuộc đối tượng không được đền bù theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc xây dựng sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không được đền bù, không được trợ cấp. Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải phá dỡ.

Điều 19. Đền bù thiệt hại cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được đền bù thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được đền bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; đối với diện tích hợp pháp mức đền bù theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho từng trường hợp cụ thể, ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định tại khoản 5, Điều 25 của Nghị định này.

2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở tại nơi khác với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ theo mức giá bán nhà ở hoặc giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và được đền bù di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Nghị định này.

Điều 20. Đền bù thiệt hại về mồ mả

Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền đền bù được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.

Điều 21. Đền bù thiệt hại đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình, chùa

Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình chùa phải có phương án bảo tồn là chủ yếu; trong trường hợp đặc biệt phải di chuyển thì việc đền bù thiệt hại cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa, do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.

Điều 22. Đền bù thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng

Mức đền bù thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 23. Đền bù thiệt hại về hoa màu

1. Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình quân của 3 năm trước đó với giá trung bình của nông sản, thuỷ sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm đền bù.

2. Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây ( không bao hàm trị giá đất ) tại thời điểm thu hồi đất theo thời giá của địa phương.

Điều 24. Đền bù thiệt hại trong trường hợp giao đất tạm thời

Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng, có trách nhiệm đền bù thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất cho người đang sử dụng đất như sau:

1. Đối với tài sản bị phá dỡ thì đền bù theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;

2. Đối với cây trồng, vật nuôi trên đất đền bù theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Trường hợp thời gian sử dụng kéo dài ảnh hưởng đến nhiều mùa vụ sản xuất, thì phải đền bù cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất, chủ được giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu. Trường hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng được theo mục đích trước lúc thu hồi, thì phải đền bù bằng bằng tiền đủ mức để khôi phục đất theo trạng thái ban đầu.

Chương 4:

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 25. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống

1. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở được tính trong thời hạn là 06 tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo theo thời giá trung bình ở thị trường địa phương tại thời điểm đền bù. Đối với những dự án có quy mô sử dụng đất lớn, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển đến khu tái định cư ở tỉnh khác mà sản xuất và đời sống bị ảnh hưởng kéo dài thì trợ cấp ổn định sản xuất và đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở với thời gian là 01 năm và còn được hưởng chính sách đi vùng kinh tế mới.

2. Đối với doanh nghiệp khi bị thu hồi đất, phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới, thì tuỳ theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất kinh doanh tại địa điểm mới, chủ dự án sử dụng đất có trách nhiệm đền bù thiệt hại theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh đến lúc sản xuất, kinh doanh trở lại hoạt động bình thường tại địa điểm mới.

3. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được chủ sử dụng đất trả toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính - vật giá xem xét trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

4. Ngoài các chi phí đền bù thiệt hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ thuật hạ tầng quy định tại Chương II, Chương III của Nghị định này, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất còn có trách nhiệm:

a) Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất. Mức chi cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định công khai và được chuyển cho người lao động hoặc các tổ chức trực tiếp đào tạo của địa phương.

b) Nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động mới thì phải ưu tiên tuyển dụng lao động thuộc các đối tượng có đất bị thu hồi.

5. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê.

Trị giá đất được tính theo giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với diện tích nhà đang thuê, nhưng tối đa không vượt quá định mức giao đất ở mới tại đô thị đó do địa phương quy định.

Trường hợp có nhu cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành và được trợ cấp theo quy định trên đây. Mức đất ở được giao theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.

6. Đối với trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ mà vẫn không đảm bảo ổn định được đời sống của nhân dân thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chính sách hỗ trợ, trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Riêng những dự án có số lượng dân cư di chuyển lớn trên năm vạn người, thì phải báo cáo Quốc hội.

Điều 26. Chính sách hỗ trợ khác

Căn cứ vào thực tế của địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định một số chính sách trợ cấp cho người có đất bị thu hồi, bao gồm:

1. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ tối thiểu là 1.000.000 đồng.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển đúng kế hoạch của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng được thưởng tiền tối đa là 5.000.000 đồng/ hộ.

Điều 27. Chi phí tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng

Mức chi phí cho việc tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và các chi phí khác có liên quan do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng lập dự toán báo cáo Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra, xem xét để đưa vào phương án đền bù. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, quản lý, sử dụng khoản kinh phí này.

Chương 5:

LẬP KHU TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT

Điều 28. Lập khu tái định cư

Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy mô thực tế của đất bị thu hồi, khả năng quỹ đất dùng để đền bù, số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi ở khác, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc uỷ quyền cho ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện lập khu tái định cư tập trung hoặc tái định cư phân tán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Việc xây dựng khu tái định cư phải quy hoạch theo dự án đầu tư và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.

Điều 29. Điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư

1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn.

2. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp, phù hợp với thực tế quy hoạch về đất ở, đất xây dựng của địa phương.

Điều 30. Bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư

Việc bố trí đất ở tại khu tái định cư thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Ưu tiên cho hộ sớm thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng; tiếp đến là hộ thuộc các đối tượng chính sách xã hội: người có công với Cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh;

2. Trong trường hợp quỹ đất ở dùng để đền bù có hạn thì mức đền bù bằng đất ở cho mỗi hộ được xác định theo thứ tự: hộ gia đình có quy mô diện tích đất bị thu hồi nhiều, được đền bù bằng đất nhiều, hộ có quy mô diện tích đất bị thu hồi ít, được đền bù bằng đất ít theo một tỷ lệ (%) thống nhất, nhưng đảm bảo mức đất ở được đền bù bằng đất tối thiểu đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100 m2, ở đô thị là 40 m2. Số chênh lệch về diện tích và giá đất được đền bù bằng tiền.

3. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn cả mức tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này thì người được giao đất ở mới tại khu tái định cư được giao bằng mức tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều này và phải nộp tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch diện tích theo quy định hiện hành.

Điều 31. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư

Nguồn vốn để đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu tái định cư gồm:

1. Kinh phí đền bù thiệt hại cơ sở hạ tầng ở nơi thu hồi đất do tổ chức cá nhân được giao đất, thuê đất trả;

2. Sử dụng quỹ đất tạo vốn;

3. Nguồn hỗ trợ của người được giao đất, thuê đất. Mức hỗ trợ cụ thể do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở đã thoả thuận với người được giao đất, thuê đất;

4. Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước;

5. Các nguồn vốn khác.

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng

1. Căn cứ vào quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; căn cứ vào quy mô, đặc điểm và tính chất của từng dự án, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân cùng cấp thẩm định phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định sau đó trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt.

Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác gồm:

Trưởng phòng tài chính, ủy viên thường trực hội đồng;

Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi, ủy viên;

Đại diện mặt trận tổ quốc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, ủy viên;

Chủ dự án (chủ sử dụng đất), ủy viên;

Đại diện những người được đền bù thiệt hại.

Các thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế của mỗi công trình.

2. Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, lập phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và trình Hội đồng thẩm định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định làm cơ sở trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

Thành phần Hội đồng thẩm định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:

Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá - Chủ tịch Hội đồng;

Đại diện Sở Địa chính - ủy viên.

Tùy đặc điểm tích chất của công trình, Chủ tịch Hội đồng đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định một số thành viên khác cho phù hợp.

Thời gian thẩm định phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của Hội đồng thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện gửi đến.

3. Trong trường hợp cần thiết ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành phần gồm:

Đại diện lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Chủ tịch Hội đồng;

Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá - Phó Chủ tịch Hội đồng;

Đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Thành phố;

Đại diện Sở Địa chính - ủy viên;

Đại diện ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có đất bị thu hồi - ủy viên;

Chủ dự án (chủ sử dụng đất) - ủy viên;

Đại diện những người được đền bù thiệt hại;

Có thể có thêm một số thành viên khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phù hợp với thực tế của mỗi công trình.

4. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng được lập cho từng công trình (dự án) và hoạt động cho đến khi thực hiện xong việc đền bù thiệt hại giải phóng cho công trình đó.

5. Trong trường hợp đối với những dự án nhỏ, đơn giản chủ dự án có thể thoả thuận với người bị thu hồi đất về mức đền bù thiệt hại theo quy định tại Nghị định này thì không nhất thiết phải thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo phương án đền bù cho ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phê duyệt để thực hiện.

Điều 33. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp, các ngành

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập phương án đền bù thiệt hại và phê duyệt phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng theo đề nghị của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp tỉnh hoặc theo đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đã được Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định.

2. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm:

a) Xác định giá đất, giá cây trồng vật nuôi để tính đền bù thiệt hại trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt làm căn cứ hướng dẫn Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xác định giá đền bù;

b) Thẩm định và kiểm tra việc xác định giá đền bù, mức đền bù, mức trợ cấp cho các tổ chức cá nhân do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện báo cáo;

c) Định giá đền bù, mức đền bù, trợ cấp cho từng tổ chức, cá nhân, tổng hợp lập phương án đền bù thiệt hại ( đối với trường hợp lập hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở cấp tỉnh ) báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;

d) Trực tiếp giám sát, kiểm tra hướng dẫn việc chi trả tiền đền bù, trợ cấp cho từng đối tượng và chi phí cho công tác tổ chức đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.

3. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại và trợ cấp cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính đền bù thiệt hại trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giám đốc Sở Địa chính có trách nhiệm:

a) Xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được đền bù hoặc không được đền bù, mức độ đền bù hoặc trợ cấp cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại và trợ cấp cho từng đối tượng;

b) Phối hợp với Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xác định khả năng quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại bằng đất báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gửi cho Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và làm cơ sở cho việc lập phương án đền bù thiệt hại;

c) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai theo Luật Đất đai để tổ chức thực hiện đền bù và lập khu tái định cư mới.

5. Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập phương án đền bù báo cáo Hội đồng thẩm định cấp tỉnh trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;

b) Xác định mức đền bù hoặc trợ cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong trường hợp lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

c) Tổ chức thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng theo phương án được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

6. Người được giao đất, thuê đất (chủ dự án) có trách nhiệm:

Tham gia Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, cung cấp các tài liệu cần thiết để Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của mình.

Tổ chức chi trả tiền đền bù kịp thời cho các đối tượng được đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp ngay sau khi phương án đền bù thiệt hại được cấp thẩm quyền phê duyệt.

7. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng hoạt động và được hưởng trợ cấp theo chế độ kiêm nhiệm. Mức trợ cấp cụ thể do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá.

Điều 34. Trình tự thực hiện đền bù thiệt hại

1. Khi có quyết định thu hồi đất, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo lập hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Trường hợp cần thiết phải sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thì có thể thành lập hội đồng đền bù trước khi có quyết định thu hồi đất. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng phát tờ khai, tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai. Sở Địa chính phối hợp với ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh soát xét lại quỹ đất dùng để đền bù bằng đất.

2. Tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng tài sản... hiện có trên đất gửi ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi xác nhận gửi Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (nếu Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

3. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng kiểm tra, kiểm kê thực tế bị thiệt hại so sánh với tờ khai có sự tham gia của người bị thiệt hại và chủ sử dụng đất (người có trách nhiệm đền bù). Trên cơ sở đó xác định thiệt hại về đất và tài sản của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và tài sản bị phá dỡ.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp báo cáo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện và ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tình hình sử dụng quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại tại xã.

5. Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng xác định tổng mức phải đền bù thiệt hại cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản đền bù khác; xác định mức đền bù, trợ cấp, hỗ trợ cho từng đối tượng; tổng hợp lập phương án đền bù để:

a) Báo cáo Hội đồng thẩm định cấp tỉnh trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với trường hợp Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

b) Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với trường hợp Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Phương án đền bù được lập thành 2 phần:

Phần I: Xác định mức đền bù do chủ dự án sử dụng đất phải chi trả trong phạm vi quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

Phần II: Xác định mức đền bù, trợ cấp cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi.

Căn cứ vào phương án đền bù do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này có trách nhiệm chi trả cho các đối tượng được đền bù, chi trả kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu tái định cư theo quy định tại Nghị định này, nộp ngân sách Nhà nước phần đền bù thiệt hại về đất quy định tại Điều 14 của Nghị định này, hỗ trợ cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi, trang trải các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Riêng với dự án đầu tư bằng ngân sách Trung ương; trước khi được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính biết để tham gia ý kiến.

7. Trường hợp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chế độ, mức đền bù vượt quá mức quy định tại Nghị định này thì phần đền bù vượt mức đó do ngân sách địa phương có trách nhiệm chi trả.

8. Đối với các dự án khi thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng chưa xác định được chủ sử dụng đất thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp tổ chức thực hiện đền bù và chi trả đền bù. Toàn bộ chi phí đền bù tính theo quy định tại Nghị định này được phân bổ cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuộc phạm vi dự án chịu và nộp vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.

9. Đối với dự án có liên quan đến nhiều địa phương, trước khi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính để thống nhất giải quyết.

10. Trường hợp diện tích đất thực thu hồi lớn hơn diện tích đất sẽ giao hoặc cho thuê thì kinh phí đền bù thiệt hại về đất và tài sản trên đất của phần diện tích có thu hồi nhưng không giao, không cho thuê này do ngân sách Nhà nước chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 35. Giao trách nhiệm đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cho Doanh nghiệp

Tuỳ theo qui mô sử dụng đất và tính chất của mỗi dự án, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể giao trách nhiệm đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp có chức năng và đủ điều kiện kinh doanh cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 85/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định việc thi hành Pháp lệnh về Quyền và Nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đền bù thiệt hại theo đúng quy định tại Nghị định này.

Toàn bộ chi phí đền bù thiệt hại do doanh nghiệp chi ra theo quy định tại Nghị định này được phân bổ cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuộc phạm vi dự án chịu. Trường hợp sau khi thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cùng với việc cho thuê lại đất thì tiền đền bù thiệt hại mà doanh nghiệp bỏ ra được hạch toán vào công trình hạ tầng theo qui định về kinh doanh cơ sở hạ tầng và cho thuê lại đất.

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính

1. Trách nhiệm của Bộ tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn đền bù thiệt hại cụ thể cho những công trình khi có ý kiến đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức thu và cấp phát kịp thời đối với khoản thu và chi đền bù thuộc vốn ngân sách Nhà nước;

b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách đền bù;

c) Trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn thực hiện đền bù thiệt hại đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn của ngân sách Trung ương.

2. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:

a) Hướng dẫn, kiểm tra ủy ban nhân dân các cấp trong việc xác định tính hợp pháp của các công trình xây dựng để tính đền bù thiệt hại, lập khu tái định cư;

b) Phối hợp với các Bộ, các ngành hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng theo phạm vi quyền hạn được giao.

3. Trách nhiệm của Tổng cục Địa chính:

a) Hướng dẫn, kiểm tra ủy ban nhân dân các cấp trong việc xác định chủ sử dụng đất được đền bù, được hỗ trợ hoặc không được đền bù làm cơ sở cho việc đền bù thiệt hại;

b) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai trong việc đền bù và lập khu tái định cư.

Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng báo cáo ủy ban nhân dân cùng cấp áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng.

Điều 38. Khiếu nại và thời hiệu

Người bị thu hồi đất nếu thấy quyết định đền bù thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo quy định của Pháp lệnh Khiếu nại và tố cáo của công dân. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý.

Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 39. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Trường hợp chủ dự án thoả thuận được với người có đất bị thu hồi chấp nhận mức đền bù thấp hơn quy định của Nghị định này và được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép, thì được đền bù theo mức đã thoả thuận.

Điều 40. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định khác trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

Đối với những dự án đang thực hiện dở dang việc đền bù thiệt hại thì tuỳ theo mức độ dở dang, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phương án đền bù.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

77
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Tải văn bản gốc Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 22/1998/ND-CP

Hanoi, April 24, 1998

 

DECREE

ON COMPENSATIONS FOR DAMAGE WHEN THE STATE RECOVERS LAND FOR USE IN PURPOSES OF NATIONAL DEFENSE, SECURITY, NATIONAL INTERESTS AND PUBLIC INTERESTS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993;
At the proposals of the Minister of Finance, the Minister of Construction, the General Director of the National Land Administration and the Head of the Government Pricing Committee
,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Land used for purpose of national defense and security stipulated in this Decree is the land defined in Clause 1, Article 65 of the Land Law and detailed in Decree No.9-CP of February 12, 1996 of the Government on the regime of management over the use of land in national defense and security.

2. Land used for national interests and public interests comprising:

a/ Land used for the construction of transport lines, bridges, culverts, pavements, water supply and drainage, rivers, lakes, dykes, dams, canals and other water conservancy works, schools, scientific research agencies, hospitals, medical stations, markets, public parks, flower parks, entertainment centers for children, public squares, stadiums, sport and physical training centers, sport competition centers, airports, sea ports, wharves, bus stations, national parks, nature preserves and sanatoria;

b/ Land used in the construction of hydro-electric power stations, electric transformer stations, reservoirs of hydro-electric power stations, power transmission lines, communication lines, oil and gas pipelines, metereology and hydrology observatories, various observation stations in service of research and public services and national reserve stores;

c/ Land used in the building of working places of State agencies and political and social organizations;

d/ Land used in the building of works of the various non-business branches and domains of economy, culture, education, medicine, science, technique and other non-business economic fields of State agencies, political-social organizations and units of the People's Armed Forces;

e/ Land used by individuals in the country and foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese for production and business projects, export processing zones, industrial parks, high-tech parks, entertainment and recreation centers, tourist centers and other investment projects licensed for investment by the competent State agencies as prescribed by law;

f/ Land used for the projects of development of new urban centers, concentrated population centers and other population centers as decided by the competent State agencies;

g/ Land used for other public works and special cases as decided by the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Persons and organizations that have to make compensations

Organizations and individuals in the country and foreign organizations and individuals that are allotted or leased land by the State (commonly called land users) for use in the purposes stipulated in Article 1 of this Decree shall have to pay compensation for damage in land and property associated with land as stipulated in this Decree.

Article 3.- Persons, households and organizations that are entitled to receive compensation

1. Organization, households and individuals in the country whose land is recovered (commonly called person whose land is recovered) by the State for use for the purposes of national defense, security, national interests and public interests, that are entitled to receive compensation for damage in land, must fill the conditions stipulated in Article 6 of this Decree.

2. The persons who receive compensations for damage in property associated with the recovery of land must be lawful owners of these properties in conformity with the provisions of law.

3. The compensation of damage from the recovery of land of foreign organizations and individuals and international organizations and overseas Vietnamese that have been leased land by the Vietnamese State shall be settled according to specific decisions of the Prime Minister.

4. The provisions of this Decree shall not apply to the use of land in service of public utility works of the villages and communes through the mobilization of contributions of the population.

Article 4.- Scope of compensation for damage

1. Compensation for damage in land for the whole area of land that is recovered as stipulated in Chapter II of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Allowances for living and production to the persons who have to move their dwelling places or their production and business places;

4. Defraying the expenses of the persons who have to change their professions due to the recovery of land by the State;

5. Defraying the expenses in direct service of the organization of the compensation, the removal and ground clearing.

Chapter II

COMPENSATION FOR DAMAGE IN LAND

Article 5.- Principle of compensation for damage in land

When the State recovers land for use in the purposes defined in Article 1 of this Decree, the persons whose land is recovered shall, depending on each concrete case, receive compensation in cash, house or land.

When the compensation in land or house involves difference in area or value, the difference shall be solved according to the provisions of Articles 9, 10 and 11 of this Decree.

Article 6.- Conditions for receiving compensation for damage in land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The subject must have a certificate of his/her right to use land as provided for by land legislation;

2. He/she must have the decision of the competent State agency on land allotment or lease as prescribed by land legislation;

3. He/she must have a certificate on the assignment of the land use right as prescribed by law;

4. He/she must have the papers on liquidation, pricing together with the certificate of reception of the right to use land as prescribed by law or the decision of delivery of the dwelling house or allotment of the dwelling house associated with the residential land under State ownership by the competent State agency;

5. The effective verdict of the People's Court on the settlement of dwelling house dispute associated with the right of land use or the decision of the competent agency on the settlement of the land dispute;

6. In case no papers provided for in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article are available, the person whose land is recovered shall have to produce papers to certify that the recovered land has been used in a stable way prior to October 15, 1993 and belongs to one of the following categories:

a/ The land has been used stably prior to January 8, 1988 as certified by the People's Committee of the commune, ward or township;

b/ The person or organization in question has been allotted land for use by the competent State agency in the process of implementation of the land policy of the State of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam and the State of the Socialist Republic of Vietnam and the person who has been allotted the land has continued to use it from that date till the day when the land is recovered;

c/ He/she can produce valid papers issued by the competent agency of the old regime to the land user and the latter has used the land continuously from the date of issue till the day when the land is recovered;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ He/she can produce papers on the purchase or sale of the house and property associated with the land use right prior to October 15, 1993;

f/ He/she can produce the certificate of provisional land tenure right issued by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government or by the People's Committee of the district, town or city attached to the province or the Land Administration Service on the mandate of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government or he/she is listed in the land register and continues to use the land.

7. He/she receives the assignment or transfer of, inherits, donates or presents the right to use the land or house associated with the land use right and that land comes under the right of use of the person or organization that meets one of the conditions stipulated in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article but that has not filled the procedures for the transfer of name in the land register.

8. The person who reclaims the land by himself/herself for agricultural production, forestry or aquaculture, or salt production prior to October 15, 1993 and who has continuously used that land without dispute till it is recovered and who has fully discharged his/her financial duty to the State;

Article 7.- Persons not allowed to receive compensation for damage in land

The person whose land is recovered and who has not one of the conditions stipulated in Article 6 of this Decree or who has violated the plan already ratified by the competent level and such violation has been announced, or who violates the corridor protecting work, or who illegally occupies land shall not receive compensation when the State recovers the land. In case of necessity, the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall consider and decide on a case by case basis.

Article 8.- Price of land for calculation of compensation for damage

The price of land for calculation of compensation for damage shall be decided by the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government for each project at the proposal of the Finance-Pricing Service with the participation of the related branches.

The price of land for calculation of compensation for damage shall be determined on the basis of the local price of land issued according to provisions of the Government multiplied by coefficient K in order to ensure compatibility of the compensation with the profitability and the price of assignment of the land use right in the locality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9.- Compensation for damage with regard to agricultural land, forest land, salt making land and land with water surface for aquaculture

1. When the State recovers agriculture land, forest land, salt making land and land with water surface for aquaculture, the person whose land is recovered shall receive compensation in land according to the area and land category of the recovered land. If no land for compensation is available, the person whose land is recovered shall receive compensation in cash at the price of land defined in Article 8 of this Decree.

If the area of the compensation land is smaller than that of the land recovered, the person whose land is recovered shall receive compensation in cash for the difference in land.

If the compensation land is lower in price than the recovered land, the person whose land is recovered shall receive compensation in cash for the difference. If the compensation land has a price higher than that of the recovered land, the person whose land is recovered shall not have to pay for the difference.

2. If the recovered land is the land assigned by the State for temporary use or a leased land or a land for bidding, the person whose land is recovered shall not receive compensation for the damage in land but shall receive compensation for the damage in the expenditures in investment in the land.

3. If the person whose land is recovered is engaged in agriculture but does not fall into the categories to receive compensation as prescribed in Article 7 of this Decree, and if he/she has no land to practice agriculture after his/her land is recovered, the local administration shall consider and assign himher new land if possible.

4. If the recovered land belongs to the public utility land fund of the commune as stipulated in Article 45 of the Land Law of 1993 or the land of the commune which is not yet assigned to anyone for use, the person to whom the State assigns or leases land shall have to pay compensation in cash for the damage in land to the commune budget. The person who is using public utility land of the commune shall be paid compensation by the People's Committee of the commune for the expenditures in investing in the land.

Article 10.- Compensation for damage to land in urban centers

1. Urban land is the land stipulated in Article 55 of the Land Law and provided for in detail in Decree No.88-CP of August 17, 1994 of the Government on the management and use of urban land. A land which is planned for urban development but does not yet have an infrastructure shall not receive compensation as the other urban land but shall receive compensation at the price of land subject to land use tax or land rent multiplied by an appropriate coefficient K.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If the land which is recovered is residential land, compensation for damage shall be made in cash, dwelling house or residential land in the resettlement area.

The area of the compensation residential land for each household shall conform to the land quota prescribed by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government but shall not exceed the area of the recovered land; the maximum area of compensation in the new settlement shall be prescribed by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government in conformity with land legislation. In case the residential area which is recovered is larger than the compensation residential area, the person whose land is recovered may be given as compensation an additional part of the residential area depending on the land fund in the locality. The remainder shall be paid in cash. In case the recovered residential area is smaller than the compensation area, the person who receives compensation shall have to pay in cash for the difference.

4. If the recovered land lies in the inner city Category I and Category II, compensation shall be chiefly made in dwelling house or cash. The person who is to receive compensation shall decide whether he shall receive compensation in dwelling house or cash. The price of house for the calculation of compensation is the price of dwelling house prescribed by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government on the basis of the standard minimum price of newly built dwelling houses issued by the Government.

The compensation in residential land in inner city Category I and Category II for the person whose residential land is recovered shall be carried out only when there has been a project of resettlement right in the area of the recovered land, or resettlement in the area planned for population settlement or in other population areas in that inner city and already ratified by the competent State agency. The person who is to receive compensation in land in the inner city must be the person whose recovered land lies in that inner city. If the person whose residential land is recovered does not accept house or land or does not agree to resettle in the inner city and asks for a residential land in the suburban areas he shall, besides the compensation as prescribed, receive an allowance equal to 10% of the value of the recovered land.

5. With regard to the recovered residential land in other urban areas not lying in the inner cities Category I and Category II, compensation shall be made in land, cash or dwelling house at the proposal of the person whose land is recovered. In case there is no land available in the inner city, compensation shall be made in land outside the urban area.

6. With regard to the urban residential land in the newly urbanized centers which before 1993 were still rural areas or areas with special conditions such as: the households and individuals having large compounds containing agricultural land or forest land, compensation shall be made according to the price of land in the urban areas and at the quota of maximum residential area prescribed by the localities. The excess area shall receive compensation in cash at the price of agricultural and forest land multiplied by an appropriate coefficient K.

Article 11.- Compensation for damage to the residential land in rural areas

1. The residential land of each household in the rural areas comprises land for building dwelling house and constructions in service of family life.

The person whose land is recovered shall receive compensation in land of the same use purpose, but the maximum level of compensation in land at the new site is the residential land quota prescribed in Article 54 of the Land Law. Any difference in land price shall be compensated for in cash. In special cases when no land is available for compensation, the compensation shall be made in cash at the land price prescribed in Article 8 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- Handling of a number of specific cases of residential land

1. If the land areas remaining after recovery is smaller than the area prescribed in Article 10 and Article 11 of this Decree and the land user needs to continue the use, he/she shall be allowed to retain this land but must use it according to plan; if the remaining residential land is not enough to build a dwelling, he/she shall be encouraged to assign it to the neighboring household or ask the State to recover this land area and shall receive compensation as in the case with a recovered land.

2. In case the land in use is the land assigned for temporary use or a leased area or an area for bidding, when the State recovers it, the land user shall not receive compensation in land but shall receive compensation for damage in expenditures in investment in the land.

3. If the person whose land is recovered does not belong to the categories of persons to receive compensations as stipulated in Article 7 of this Decree and if he has another place of dwelling, he/she shall not be assigned a new land; if he/she has no other place to live, he/she shall be considered for allotment of a new land and must pay the land use levy or shall be entitled to buy a dwelling house.

Article 13.- Compensation for damage to special-use land

1. The State agency, political organization, political-social organization, non-business unit, unit of the people's armed forces which is assigned land by the State without having to pay the land use levy or have paid this levy with sources from the Sate budget, shall not receive compensation for damage to the land when the State recovers the land but shall be considered for allotment of new land and receive compensation for the expenditures in investing in the land unless this expenditure comes from State budgetary sources.

2. State enterprises, enterprises of the political-social organizations, stock companies, companies with limited liabilities, collective economic units, and private enterprises which lease land from or are assigned land by the State without having to pay the land use levy or which pay this levy with money from State budgetary sources, shall not receive compensation when the State recovers the land, but shall be considered by the State for allotment of new land with the maximum level not exceeding the recovered area and shall receive compensation for the expenditures in investing in the land unless this expenditure comes from State budgetary sources.

3. State enterprises, enterprises of political-social organizations, stock companies, companies with limited liabilities, collective economic units, and private enterprises the land of which is recovered by the State but which have paid land use levy outside the State budgetary sources shall receive compensation for the land and shall be considered by the State for allotment or lease of new land.

The assignment or lease of new land provided for in this Article must conform with the project decided by the competent level and with the already ratified plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the following cases the persons who are assigned land from or are leased land by the State shall have to remit the whole compensation they have received as compensation for damage to the land according to the land price prescribed in Article 8 of this Decree to the State budget after deduction of the expenditures in investment by the person whose land is recovered:

- The recovered land is the land assigned for temporary use, leased land, or land open to bidding as defined in Clause 2 Article 9 and Clause 2 of Article 12 of this Decree;

- Public utility land of the commune defined in Clause 4 Article 9 of this Decree;

- Land assigned without having to pay the land use levy or having to pay this levy which comes from State budgetary sources as defined in Clause 1 and Clause 2 of Article 13 of this Decree, except for agricultural land, forest land, salt making land and land with surface water for aquaculture allotted to households and individuals;

- Land used illegally as defined in Clause 3 of Article 9 and Clause 3 of Article 12 of this Decree from which the person whose land is recovered does not receive compensation for land damage but only for the expenditures in investing in land.

Article 15.- The land fund used for compensation includes:

1. Land not yet put to use;

2. Land not yet put to use but on which infrastructure has been built in service of compensation;

3. Land recovered under the provisions of Article 26 and Article 27 of the Land Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

COMPENSATION FOR DAMAGE IN PROPERTY

Article 16.- Principles for paying compensation for damage in property

1. Compensation for damage in property comprises houses, architectural constructions, trees, domesticated animals and other properties associated with the land existing at the time of the recovery of the land.

2. The owner of the property is the person having lawful property stipulated in Item 1 of this Article. When the State recovers the land and if he/she suffers damage, he/she shall receive compensation at the existing price of the property.

3. The owner of the property existing on the illegal land defined in Article 7 of this Decree shall, depending on concrete cases, be considered for assistance from the People's Committee of the province or city directly under the Central Government.

Article 17.- Compensation for damage in house and architectural works

1. For houses, architectural works and other properties associated with the land, compensation shall be made according to the level of the actual damage.

Level of compensation = Existing value of the house or construction + a sum representing a percentage (%) of the existing value of the house or construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The existing value of the house or construction shall be priced at a percentage of the value of the house or construction priced after the construction price of new buildings. This price is the standard price issued by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government according to regulations of the State.

The actual additional sum shall be decided by the People's Committee of the province or city under the Central Government at the proposal of the Board for compensation in ground clearing.

In particular, with regard to 4th grade houses, temporary houses and independent auxiliary constructions, the compensation shall be equal to a newly build house or construction with equivalent technical standard under the standard price issued by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government according to regulations of the State.

2. With regard to the houses and constructions which are partly dismantled but the remainder can be no longer used, compensation shall be made for the whole construction.

3. With regard to the houses or constructions which are partly dismantled and the remaining part is still usable, compensation shall be made for the value of the part of the construction which has been dismantled and for the whole expenditures in repairing or finishing the remaining part.

4. With regard to the houses and constructions which can be taken to pieces for transportation and reinstallation at the new site, compensation shall be only for the expenditures in dismantlement, transport and reinstallation and the expenditures for the losses in the course of the dismantlement, transport and reinstallation.

5. The level of compensation for each household moving its dwelling place within the province or city shall range from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND; if it moves to another province, the compensation shall be from 3.000,000 VND to 5,000,000 VND. The specific amount shall be prescribed by the People's Committee of the province or city directly the Central Government.

Article 18.- Handling of cases of compensation for damage in house and architectural constructions

1. The owner of property as provided for in Clause 2, Article 16 of this Decree, suffers damage in property when the State recovers the land, shall receive compensation at the level stipulated in Article 17 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ In the rural areas:

- The houses or constructions built on the land of the category eligible for compensation for damage according to Article 6 of this Decree shall receive compensation as provided for in Article 17 of this Decree;

- The houses or constructions built on the land of the category not eligible for compensation as provided for in Article 7 of this Decree, where there is no zoning program of the State or built not in conformity with the zoning program, which do not encroach upon the construction protection corridor, shall receive allowances representing 80% of the compensation provided for in Article 17 of this Decree. They shall receive no compensation if they violate the zoning program already announced or encroach upon the construction protection corridor; the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall consider for assistance to each concrete case.

With regard to the houses and architectural constructions which lie in rural areas at the time of construction but now lies in urban areas, shall receive compensation as provided for in Point a and Point b of Clause 2.1 of this Article when the State recovers the land.

b/ With regard to the urban areas:

- The houses or constructions built on the land of the category eligible for compensation for damage as provided for in Article 6 of this Decree shall receive compensation as stipulated in Article 17 of this Decree.

- The houses and construction built on the land in the category not eligible for compensation as stipulated in Article 7 of this Decree but where there is no zoning program at the time of the construction or which are built according to the program, which do not encroach upon the construction protection corridor, shall receive compensation representing 70% of the level provided for in Article 17 of this Decree; they shall receive no compensation if they violate the announced zoning program of if they encroach upon the construction protection corridor. In special cases the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall make provision for each concrete case.

3. The houses and architectural objects built on the land in the category not eligible for compensation as provided for in Article 7 of this Decree and which have been informed of this non-eligibility by the competent State agency at the time of construction or which are built after October 15, 1993, shall receive no compensation nor allowances. The person who has this illegal construction shall be forced to dismantle it.

Article 19.- Compensation for renters of State-owned houses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The person who is using a Government owned house which is dismantled is entitled to buy or rent a house in another place with an area not smaller than in the old place of dwelling and at the selling price of the dwelling house or the rent of the State owned house as prescribed by the Government on the buying, selling or trading of dwelling house and shall receive house removal compensation provided for in Clause 5, Article 17 of this Decree.

Article 20.- Compensation for grave removal

With regard to the removal of graves, the level of compensation shall be calculated for the expenditures in land, digging, exhumation, transport, rebuilding and other reasonable directly related expenditures.

Article 21.- Compensation for cultural constructions, historical relics, temples and pagodas

With regard to the projects involving cultural construction, historical relics, temples and pagodas, there must be a plan mainly for preservation. In special cases where removal is necessary, compensation for the transfer of historical relics, cultural constructions, churches, temples and pagodas to be decided by the Prime Minister, if it is a construction under the management of the Central Government and by the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, if it is a construction under local management.

Article 22.- Compensation for technical infrastructure constructions

The level of compensation shall be equal to the value of the new building of the constructions with the technical standard equivalent to the dismantled construction. In special cases, the Prime Minister or the Presidents of the People's Committees of the provinces or cities directly under the Central Government shall decide for each specific case.

Article 23.- Compensation for damage to crops

1. The level of compensation for the annual crops and animals raised on the land with water surface shall be equal to the annual production according to the average output of the previous three years and at the average price of the farm produce and aquatic produce of the same kind in the locality at the time of compensation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24.- Compensation for damage in case of temporary land assignment

Organizations and individuals in the country and foreign organizations and individuals that are temporarily assigned land for use by the competent State agency shall have to make compensation for damage in property and crops on the land to the current user as follows:

1. For the property which is dismantled, compensation shall follow the provisions in Article 17 of this Decree.

2. For plants and animals raised on the ground, compensation shall be as stipulated in Article 23 of this Decree. If the period of use is prolonged thus affecting many ensuring crop seasons, compensation shall be made for the crops that are suspended. Past the term of use, the person who is temporarily assigned land shall have to restore the land to its original state and return the land. If after the land is returned it cannot continue to be used for the same purpose as before the recovery, he/her shall make compensation in cash enough to ensure the restoration of the land to its earlier state.

Chapter IV

POLICY OF SUPPORT

Article 25.- Support for stabilization of production and life

1. Support for stabilization of production and life for those who have to move to another place shall be meant for a period of 6 months at the rate of allowance in cash for one household member per month equivalent to 30 kg of rice at the average price at the local market at the time of compensation. For the projects using large areas of land, the families and individuals whose land is recovered and have to move to a resettlement in another province with prolonged influence on their production and life the allowance for stabilization of production and life for the persons who have to move their dwelling places shall be for one year. Besides, they shall also enjoy the policies toward those moving to new economic areas.

2. With regard to the enterprises subject to land recovery which have to move to new places, depending on the size and capability for stabilization of production and business in the new places, the project owners using the land shall have to pay compensation according to the regime of allowance for job severance to the personnel of the enterprise in the period of production and business stoppage till the moment when production and business return to normal at the new place.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Apart from the compensation for the expenditures in land, property, technical infrastructural constructions stipulated in Chapter II and Chapter III of this Decree, the person who is assigned land or rent land by the State shall also have:

a/ To provide support expenditure in training for the agricultural laborers who have to change to other occupations due to the recovery of the land. The concrete level of this support shall be publicly announced by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government and shall be remitted to laborers or the direct training organizations of the locality.

b/ If the need arises to recruit new labor, priority of recruitment shall be given to the laborers in the units whose land is recovered.

5. The user of dwelling house under State ownership and the house lies in the area where land is to be recovered and the house is to be dismantled if he does not continue to rent the house of the State, shall be granted support in cash to establish a new dwelling place. The level of support represents 60% of the land value and 60% of the house rent he/she is paying.

The value of land shall be calculated at the rate of land issued by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government as provided for by the Government multiplied by the area of the house he/she is renting, but the maximum shall not exceed the assignment quota of residential land in urban areas prescribed by the locality.

If the land user wants to ask the State for assignment of new dwelling land, he/she shall have to pay land use level as currently prescribed and shall receive allowance provided for above. The level of land to be assigned shall conform with Articles 10 and 11 of this Decree.

6. If the stability of the life of the people cannot be assured even after having taken all measures of support, the President of the People's Committee in the province or city directly under the Central Government shall decide a policy of support. In special cases he shall submit the plan to the Prime Minister for decision. In particular, with regard to the projects involving the displacement of a population of more than fifty thousand people, the plan must be reported to the National Assembly.

Article 26.- Other support policies

Basing himself on the reality in the locality, the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government may decide on a number of policies of allowance to the persons whose land is recovered. These include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An organization, a household or individual who is the user of the land which is recovered, who carries out the dismantlement of the construction, who move according to the plan of the Council of Compensation for ground clearance shall receive a reward of 5,000,000 VND per household at most.

Article 27.- Expenditures in carrying out compensation and ground clearance

The level of expenditure in organizing the compensation, ground clearance and related expenditures shall be drafted by the Council of Compensation for Ground Clearance and submitted to the Director of the Finance-Pricing Service for checking and examination in order to compile the compensation plan. The Ministry of Finance shall guide the contents for the expenditures and for the management and use of this budget.

Chapter V

SETTING UP RESETTLEMENT AREAS TO CLEAR THE GROUND AND RECOVER LAND

Article 28.- Setting up resettlement area

Basing itself on the economic-social development plant of the locality, on the actual size of the recovered land and the land fund capability for compensation, the number of families and individuals whose residential land is recovered and who have to move to a new dwelling area, the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall decide or empower the People's Committee of the district, town or city directly under the province to decide and organize the setting up of a concentrated resettlement area or scattered resettlement area suited to the actual situation in the locality.

The building of the resettlement area must be planned according to the investment project and must be ratified by the competent State agency as currently prescribed for investment and construction.

Article 29.- Compulsory conditions of a resettlement area

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Before apportioning land to households and individuals, the resettlement area must build the appropriate infrastructure conformable to the plan on residential land, and construction land of the locality.

Article 30.- Apportioning residential land to the households at the resettlement area

The apportioning of residential land at the resettlement area shall be carried out according to the following principles:

1. Priority shall be given to the households that carry out early the plan for ground clearance; next are the households beneficiaries of social policies: those with meritorious deeds for the revolution, the families of fallen heroes, war invalids and diseased soldiers;

2. In case the residential land fund for compensation is limited, the level of compensation in residential land for each household shall be determined in this order: families which have a large area recovered shall receive more compensation in land, those with little land recovered shall receive less compensation in land, at a unified percentage (%), but the minimum compensation in land for each household is 100 m2 in rural areas, and 40 m2 in urban areas. The difference in area and land price shall receive compensation in cash;

3. In case the area of residential land recovered is smaller than the minimum stipulated in Item 2 of this Article, the person who is apportioned new residential land in the resettlement area shall receive the minimum level as stipulated in Item 2 of this Article and he/she shall have to pay the land use levy for the difference in area as currently prescribed.

Article 31.- Sources of funding for building of resettlement area

The sources of funding to build the infrastructure of the resettlement area comprises:

1. The budget for compensation of damage to the infrastructure in the area where land is recovered contributed to the organizations and individuals that are assigned land or rent land;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The support fund brought by the persons and organizations that are assigned land or rent land. The concrete level of the support shall be decided by the People's Committee in the province or city directly under the Central Government on the basis of a previous agreement with the person who is assigned land or rents land;

4. Support from the State budget;

5. Other sources of funding.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 32.- The Council of Compensation for damage in ground clearing

1. Basing itself on the decision of the competent State agency to recover the land, and on the size, characteristics and nature of each project, the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall direct the setting up of the Council of Compensation for damage in ground clearing at the level of the district, town and city directly under the province.

The Council of Compensation for damage in ground clearing shall have to help the People's Committee of the same level to evaluate the plan of compensation for damage in land clearing and submit to the Evaluation Council at the provincial level then submit to the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government for approval and shall organize the compensation for ground clearance according to the ratified plan.

The Council of Compensation for damage in ground clearance at the district level shall be presided over by the President or Vice President of the People's Committee of the district, town or city directly under the province. The other members comprise:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The President of the People's Committee of the commune, ward or township where land is recovered, member;

- A representative of the Fatherland Front of the rural or urban district, town or city directly under the province, member;

- The owner of the project (land user), member;

- The representative of the persons beneficiaries of compensation.

The other members of the Council shall be appointed by the President of the People's Committee of rural or urban district, town or city directly under the province in a way suitable to the reality of each project.

2. The President of the People's Committee of the rural or urban district, town or city directly under the province shall have to direct the Council of Compensation for damage in ground clearance, draw up the plan of compensation for damage in ground clearance and submit to the Evaluation Council of the province or city directly under the Central Government for evaluation as basis to present the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government for approval.

The Evaluation Council of the province or city directly under the Central Government shall be composed of:

- The Director of the Finance-Pricing Service, President of the Council;

- The representative of the Land Administration Service, member.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The maximum time of the evaluation of the plan of compensation for damage in ground clearance of the Evaluation Council is 20 days after receipt of the plan of compensation for damage in ground clearance sent in by the Evaluation Council at the district level.

3. In necessary cases, the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall set up the Council of Compensation for damage in ground clearance at the provincial or city level composed of:

- The representative of the leadership of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, President of the Council;

- The Drector of the Finance-Price Service, Vice President of the Council;

- The representative of the Fatherland Front Committee of the province or city;

- The representative of the Land Administration Service, member;

- The representative of the rural or urban district, town or city directly under the province where land is to be recovered, member;

- The owner of the project (land user), member;

- The representative of the persons beneficiaries of compensation for damage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Council of Compensation for damage in ground clearance shall be set up for each construction (project) and shall operate until the completion of the compensation for damage in ground clearance for this construction.

5. With regard to small and simple projects where the project owner may agree with the person whose land is recovered on the level of compensation as stipulated in this Decree, the Council of Ground Clearance is not necessarily set up. The investor shall have to report the plan of compensation to the People's Committee of the rural or urban district, town or city directly under the province for approval before implementation.

Article 33.- Responsibility of the People's Committees at various levels and of the branches

1. The President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall have to direct the Council of Compensation for damage in ground clearance in drawing up the plan of compensation and ratify the plan at the proposal of the Council of Compensation at the provincial level or at the proposal of the President of the People's Committee of the rural or urban district, town or city directly under the province which has been evaluated by the Evaluation Council at the provincial level.

2. The Director of the Finance-Price Service shall have:

a/ To determine the price of land, the price of the plants and the domestic animals in order to calculate the compensation for the damage and submit it to the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government for approval as basis to direct the Council of Compensation in the district, town or city directly under the province in determining the price in compensation;

b/ To evaluate and check the setting of the price of compensation, the level of compensation, the level of allowance for the organizations and individuals reported by the district level Council of Compensation for damage in ground clearance;

c/ To set the price of compensation, the level of compensation and allowance for each organization and individual, and integrate all this into a plan of compensation for damage (in case of setting up the Council of Compensation for damage in ground clearance at provincial level) and report it to the People's Committee of the province or city directly under the Central Government for approval;

d/ To directly supervise, inspect and direct the payment of compensations and allowances to each beneficiary and the expenditures in the organization of the compensation for damage in ground clearance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To determine the size, area, legality and illegality of the constructions associated with the land which is recovered as basis for the calculation of the compensation for damage and the allowances for each beneficiary;

b/ To determine the price of houses and other constructions associated with land in order to calculate the compensation for damage and submit it to the President of the People's Committee of the same level for approval;

c/ To coordinate with the specialized agencies in determining the size of the resettlement area in order to make conform with the general development program of the locality and submit it to the competent State agency for approval.

4. The Director of the Land Administration Service shall have:

a/ To determine the size of the land for the eligibles and non eligibles for compensation, the level of compensation or allowance for each land owner whose land is recovered to serve as basis for the calculation of the compensations and allowances for each beneficiary;

b/ To coordinate with the President of the People's Committee of the district, town or city directly under the province in determining the capacity of the land fund used for compensation in land and report it to the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government and send it to the Council of Compensation for damage in ground clearance as basis for the drawing up of the plan of compensation;

c/ To perform the tasks in land management under the Land Law in order to organize the implementation of compensation and set up the new resettlement area.

5. The President of the People's Committee of the rural or urban district, town or city directly under the province where land is recovered shall have:

a/ To direct the Council of Compensation for damage in ground clearance in drawing up the plan of compensation and report it to the Evaluation Council at provincial level and submit it to the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government for approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To organize the compensation for damage in ground clearance according to the plan already approved by the President of the People's Committee or the province or city directly under the Central Government.

6. The person who is assigned land or rents land (project owner) shall have:

To take part in the Council of Compensation for damage in ground clearance, supply the necessary documents to help the Council accomplish its tasks.

To organize the payment of compensation money in time to the beneficiaries of compensations for damage or allowances right after the plan for compensation is ratified by the competent authority.

7. The Council of Compensation for damage in ground clearance shall operate and receive allowances according to the part-time regime. The specific levels shall be decided by the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government at the proposal of the Director of the Finance-Price Service.

Article 34.- Order in the implementation of compensation for damage

1. After the decision to recover land is issued, the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall direct the setting up of the Council of Compensation for damage in ground clearance. If it is necessary to level the ground early in order to carry out the project, the council may be set up before the decision to recover land. The Council of Compensation for damage in ground clearance shall distribute the declarations, conduct popularization work, direct the declaration and collect the declarations. The Land Administration Service in coordination with the People's Committee of the rural or urban district or city directly under the province to revise the land fund for compensation in land.

2. The organization or individual whose land is recovered shall declare the land area, category, kind and location of the land, the quantity of property... existing on the land and send the declaration to the People's Committee of the commune, ward or township where the land is recovered for certification and send it to the district level Council of Compensation for damage in ground clearance or the People's Committee of the rural or urban district, town or city directly under the province (in case the Council of Compensation for damage in ground clearance is set up in the province or city directly under the Central Government).

3. The Council of Compensation for damage in ground clearance shall inspect and make an account of the actual damage compared to the declaration with the participation of the victims of damage and the land user (the person who has the responsibility to make the compensation), on which basis to determine the damage in land and property of the organizations, households and individuals whose land is recovered and whose property is destroyed or dismantled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Council of Compensation for damage in ground clearing shall determine the total amount of compensation for the whole area of the recovered land, the whole property existing on the land and other compensations; it shall also determine the level of compensation and allowance and support for each subject, and draw up an integrated plan for compensation. This aims:

a/ To report to the Evaluation Council at the provincial level which shall submit the plan to the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government for approval of the proposal of the Council of Compensation for damage in ground clearing set up at the rural or urban districts, towns or cities directly under the province;

b/ To submit to the President of the People's Committee of the province, town or cities directly under the Central Government for approval of proposals of the Council of Compensation for damage in ground clearing at the level of the province or city directly under the Central Government.

6. The plan of compensation shall be made in two parts:

Part I: To determine the level of compensation, to be paid by the land-using project owners according to the scope stipulated in Article 4 of this Decree;

Part II: To determine the level of compensation and allowance for each land user whose land is recovered.

On the basis of the compensation plan ratified by the President of the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, the organization and individuals who are assigned land or who rent land as stipulated in Article 1 of this Decree shall have to pay to the beneficiaries of compensation, pay the expenditures in investment in infrastructure construction at the resettlement area as provided for in this Decree, remit to the State budget the compensation for damage in land stipulated in Article 14 of this Decree, provide support for the land users whose land is recovered, defray the expenditures in direct service of the organization of the implementation of the compensation for damage in ground clearing. In particular with regard to the investment project using central budget sources, before ratification by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, the project owner shall have to report the plan of compensation to the Ministry of Finance for consultation.

7. In case the People's Committee of the province or city directly under the Central Government issues a regime or level of compensation exceeding the level provided for in this Decree, the excess compensation shall be defrayed by the local budget.

8. With regard to the projects where the land users cannot yet be determined at the time of the compensation, the People's Committee of the province or city directly under the Central Government shall directly carry out the organization of compensation and pay the compensation. The whole expenditure as prescribed at this Decree shall be apportioned to the organizations and individuals using land within the compound of the project and shall be remitted to the State budget immediately after the decision to assign land or to lease the land is issued.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. In case the area of the recovered land is larger than the land to be assigned or leased, the expenditure in compensation for the land and property on the land of the recovered area without being assigned or rented shall be defrayed by the State budget as prescribed by the Law on State Budget.

Article 35.- Assigning the responsibility for paying compensation for damage in ground clearing to the enterprise

Depending on the scope of land use and the character of each project, the People's Committee of the province or city directly under the Central Government may assign the responsibility of making compensation for damage in ground clearing to the enterprise which has the function and the conditions for conducting business on the infrastructure as stipulated in Article 21 of Decree No.85-CP of December 17, 1996 of the Government providing for the implementation of the Ordinance on the Rights and Obligations of Domestic Organizations with State-assigned or leased land.

The enterprise shall have the responsibility to carry out the compensation for damage according to the provisions of this Decree.

The whole expenditure on compensation for damage spent by the enterprise according to the provisions of this Decree shall be apportioned to the organizations and individuals using land in the compound of the project. If after carrying out the compensation for damage in ground clearing the enterprise builds the infrastructure and conduct business on the infrastructure as well as release the land, the compensation for damage which the enterprise has disbursed shall be accounted for in the infrastructural works as provided for in the domain of business in infrastructure and re-lease of land.

Article 36.- Responsibility of the Ministry of Finance, the Ministry of Construction and the National Land Administration

1. Responsibility of the Ministry of Finance:

a/ To assume the main responsibility and coordinate with the related branches in providing concrete compensation for damage to the construction as proposed by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government. To organize the collection and timely issue of the collections and pay the compensation from sources of the State budget;

b/ Checking the implementation of the compensation policy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Responsibility of the Ministry of Construction:

a/ To direct and inspect the People's Committee at various levels in determining the legality of the constructions in order to calculate the compensation for damage, and to set up the resettlement areas;

b/ To coordinate with the various Ministries and branches in directing and inspecting the carrying out of compensation for damage to ground clearing within the assigned powers.

3. Responsibility of the National Land Administration:

a/ To direct and inspect the People's Committees at various levels in determining the users of land who receive compensation or support or who do not receive compensation in order to serve as basis for the compensation for damage;

b/ To perform the tasks in land management in the carrying out of compensation and setting up of resettlement areas.

Article 37.- Responsibility of the organization, household and individual whose land is recovered by the State.

The organization, household and individual whose land is recovered by the State for use in purposes defined in Article 1 of this Decree shall have to fully carry out and on schedule the recovery of land, ground clearing as prescribed by the competent State agency. In case they fail to conform to the prescriptions the Council of Compensation for damage to ground clearing shall report to the People's Committee of the same level and apply forcible measures to compel them to move out in order to clear the ground.

Article 38.- Complaint and statute of limitations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pending the settlement of the complaint, the complainant still has to comply with the order of moving out for ground clearing and return the land according to the plan of the prescribed competent State agency.

Article 39.- The Ministers, the Heads of the ministerial level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

In case the project owner can agree with the person whose land is recovered on accepting a level of compensation lower than prescribed in this Decree and if permitted by the People's Committee of the province or city directly under the Central Government, compensation can be made according to the mutually agreed level.

Article 40.- This Decree replaces Decree No.90-CP of August 17,1994 of the Government and takes effect 15 days after its signing. The other provisions which are contrary to this Decree are now annulled.

With regard to the projects where compensation is being implemented, the People's Committee of the provinces or cities directly under the Central Government shall, depending on the extent of the compensation being made, decide on the plan of compensation.

 

 

THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Số hiệu: 22/1998/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 24/04/1998
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần d: VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
1. Về điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất quy định tại Điều 6:

Điểm đ Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định: "Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993". Trường hợp này, phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

Xem nội dung VB
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần a: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ K ĐỂ ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỀN BÙ THIỆT HẠI
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, CĂN CỨ XÁC ĐỊNH HỆ SỐ K VÀ GIÁ ĐẤT TÍNH ĐỀN BÙ THIỆT HẠI:

1- Hệ số K, phạm vi và đối tượng áp dụng:

1.1- Hệ số K quy định tại Điều 8 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ là hệ số quan hệ tỷ lệ giữa gia đất tính theo khả năng sinh lợi hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định.

Hệ số K có thể lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 1 tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định với giá đất tính theo khả năng sinh lợi hoặc giá đất thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

1.2- Hệ số K tại Thông tư này áp dụng để xác định giá đất tính đền bù thiệt hại cho người bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 6 và tính khoản tiền nộp ngân sách Nhà nước theo Điều 14 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an nhinh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Trong trường hợp người bị thu hồi đất chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất, thì giá trị chi phí thực tế được tính theo giá các giá trị chi phí tại thời điểm thu hồi đất.

1.3- Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất theo giá đất được tính theo hướng dẫn tại Thông tư này cho toàn bộ diện tích đất được giao, được thuê.

2- Căn cứ xác định hệ số K:

Hệ số K để xác đinh giá đất tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - vật giá có sự tham gia của các ngành liên quan; căn cứ để xác định gồm:

2.1- Giá các loại đất do UBND cấp tỉnh quy định căn cứ vào khung giá các loại đất ban hành theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ được hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ số 94TT /LB ngày 14/11/1994 của Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban Vật giá Chính phủ đã bao hàm hệ số K quy định trong Nghị định số 17/1998/NĐ-CP ngày 21/3/1998 của Chính phủ và Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ.

2.2- Giá đất tính theo khả năng sinh lợi hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trung bình ở từng vị trí, từng loại đường phố đối với đất đô thị, ở từng hạng đất của từng xã đối với đất nông nghiệp và đất khu dân cư nông thôn tại thời điểm thu hồi đất ở địa phương.

Trong trường hợp khả năng sinh lợi của đất và giá chuyển quyền sử dụng đất ổn định (biến động trong phạm vi dưới 15%) thì UBND cấp tỉnh có thể quy định hệ số K một lần để áp dụng tính đền bù thiệt hại cho nhiều dự án trong khoảng thời gian ổn định đó.

3- Giá đất để tính đền bù thiệt hại:

Giá đất tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K:

- Đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, hệ số K được xác định chủ yếu trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định. Chỉ xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định khi ở những nơi việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã diễn ra phổ biến.

- Đối với các loại đất khác, hệ số K được xác định trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.

Xem nội dung VB
Điều 8. Giá đất để tính đền bù thiệt hại

Giá đất để tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.

Giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.

Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định hệ số K sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần A Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần a: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ K ĐỂ ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỀN BÙ THIỆT HẠI
...
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ K ĐỂ ĐỊNH GIÁ ĐẤT TÍNH ĐỀN BÙ THIỆT HẠI.

1- Hệ số K được xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.

Bước 1: Xác định giá trị sản lượng, chi phí và thu nhập.

- Giá trị sản lượng để xác định giá đất đền bù đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là giá trị sản lượng trung bình thu được trong năm trên một đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất trong điều kiện sản xuất bình thường và khả năng canh tác trung bình ở địa phương.

- Chi phí hợp lý là toàn bộ chi phí vật chất và chi phí về lao động tính thành tiền cho đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất, tính theo mức chi phí trung bình ở địa phương tại thời điểm đền bù. Chi phí hợp lý cụ thể của từng loại đất của mỗi loại cây trồng và đất làm muối do Sở Tài chính - Vật giá trình UBND cấp tỉnh quyết định để làm căn cứ xác định giá đất theo khả năng sinh lợi.

- Thu nhập là hiệu số giữa giá trị sản lượng trung bình thu được trong năm với chi phí hợp lý trên cùng đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất.

Giá nông sản, lâm sản, thuỷ sản, giá các chi phí vật chất và chi phí lao động để xác định giá trị sản lượng, chi phí và thu nhập là giá trung bình của nông sản, lâm sản, thuỷ sản, các chi phí vật chất, chi phí lao động ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định hệ số K.

Bước 2: Xác định giá đất theo khả năng sinh lợi.

Thu nhập

Giá đất theo khả năng sinh lợi =

Lãi suất tiền gửi Ngân hàng Nhà nước

(%/năm) không kỳ hạn.

Bước 3: Xác định hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại.

Giá đất theo khả năng sinh lợi

Hệ số K =

Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành

theo khung giá do Chính phủ quy định

Ví dụ: Tại xã A, 1 ha đất nông nghiệp hạng I, mỗi năm có 3 vụ (chiêm xuân, mùa, đông). Có các số liệu điều tra như sau:

- Sản lượng lương thực, rau, đậu quy thóc 18 tấn;

- Giá thóc 2000 đồng/1kg;

- Chi phí hợp lý = 60%;

- Giá 1 ha đất nông nghiệp hạng I do UBND cấp tỉnh quy định là 193.000.000 đồng.

- Lãi suất tiền gửi Ngân hàng Nhà nước không kỳ hạn = 0,5%/tháng (6%/năm).

Xác định hệ số K để định giá đền bù cho 1 ha đất nông nghiệp hạng I như sau:

Bước 1: Xác định giá trị sản lượng, chi phí hợp lý và thu nhập.

- Giá trị sản lượng = 18 tấn x 2000đ/kg = 36.000.000 đồng

- Chi phí hợp lý = 18 tấn x 60% x 2000đ/kg = 21.600.000 đồng

- Thu nhập = giá trị sản lượng - chi phí hợp lý

= 36.000.000 - 21.000.000 = 14.400.000 đồng

Bước 2: Xác định giá đất theo khả năng sinh lợi:

14.400.000 đ

= 240.000.000 đồng

6%

Bước 3: Xác định hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại :

240.000.000 đồng

Hệ số K = = 1,2

193.000.000 đồng

Vậy hệ số K của giá đất nông nghiệp hạng I là: 1,2

2- Hệ số K được xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.

Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin, số liệu:

- Thu thập giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương;

- Lập biểu tổng hợp phản ánh giá đất chuyển nhượng thực tế, sắp xếp theo thời gian và địa bàn.

Bước 2: Xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của đất bị thu hồi.

- Đối với đất đô thị, phải so sánh: loại đường phố, điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị, vị trí đất, kích thước, diện tích đất, hình dạng, khả năng sử dụng đất.v.v.

- Đối với đất khu dân cư ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị, phải so sánh: loại đất, vị trí đất, mục đích sử dụng, điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng sinh lợi.v.v.

Bước 3: Xác định hệ số K theo công thức sau:

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương

Hệ số K =

Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo

khung giá đất do Chính phủ quy định

Hệ số K, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại công thức trên được tính cho từng vị trí của từng loại đường phố theo từng loại đô thị hoặc theo từng hạng đất, đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối và đất khu dân cư nông thôn.

3. Xác định hệ số K và giá đất đền bù cho một số trường hợp đặc biệt:

3.1- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi mà việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã diễn ra phổ biến và đã hình thành giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể xác định hệ số K bằng một trong 2 phương pháp trên, nhưng giá đất tính đền bù thiệt hại bằng giá đất đền bù tính theo khả năng sinh lợi, cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng 60% phần chênh lệch giữa giá đất tính theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất với giá đền bù tính theo khả năng sinh lợi của mảnh đất đó.

3.2- Đất ở những nơi mới đô thị hoá, (từ trước năm 1993 còn là nông thôn) hoặc đất ở của hộ gia đình có khuôn viên rộng; trong đó có đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp thì được đền bù theo mức diện tích đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng làm đất ở. Phần diện tích còn lại được đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp và được cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở của khuôn viên đó với giá đất đền bù đất nông nghiệp.

3.3- Đất nông nghiệp trong đô thị được đền bù theo giá đất nông nghiệp và công thêm một khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở trong đô thị của khu đất ở liền kề với giá đất đền bù đất nông nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 8. Giá đất để tính đền bù thiệt hại

Giá đất để tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.

Giá đất để tính đền bù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.

Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định hệ số K sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần B: NỘI DUNG VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

I/. NỘI DUNG CHI

Nội dung chi cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng gồm:

1- Chi triển khai thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng và các công tác chuẩn bị khác có liên quan.

2- Chi khảo sát điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.

3- Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: đóng cọc mốc xác định ranh giới đất bị thu hồi, lập hồ sơ mặt bằng cần giải toả, đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; kiểm tra đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm tra đánh giá thực tế để xác định mức độ thiệt hại với từng trường hợp cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai nhà cửa vật kiến trúc hoa màu và tài sản khác.v.v.

4- Chi cho việc lập phương án đền bù, giải phóng mặt bằng bao gồm: lập phương án đền bù từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu đền bù đến lập phương án, tham gia phương án đền bù, thẩm định phương án đền bù, phê duyệt phương án đền bù.v.v.

5- Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách đền bù, giải quyết những vướng mắc trong công tác đền bù và tổ chức thực hiện chi trả đền bù.

6- Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của Hội đồng đền bù, Hội đồng thẩm định đối với những dự án có quy mô sử dụng đất lớn mà không thể tận dụng được cơ sở làm việc hiện có của các cơ quan là thành viên Hội đồng.

7- Chi in ấn và văn phòng phẩm.

8- Các khoản khác có liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng của dự án.

II/. MỨC CHI

Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của mỗi dự án, Chủ tịch Hội đồng đền bù thỏa thuận với chủ dự án về mức chi cho từng hoạt động cụ thể để đưa vào dự toán, như sau:

1- Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành; ví dụ: việc đo đạc xác định mốc giới đất đai, tài sản thì theo định mức chi hiện hành của Tổng cục Địa chính và của Bộ Xây dựng.v.v., chi công tác phí, chi cho báo cáo viên trong hội nghị tập huấn, chi hội nghị.v.v. theo chế độ hiện hành do Bộ Tài chính quy định.

2- Đối với các khoản chi không có định mức, tiêu chuẩn như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, tham gia phương án đền bù, thẩm định và phê duyệt phương án đền bù v.v. tuỳ đặc điểm của từng dự án; căn cứ thực tế ở mỗi địa phương, Chủ tịch Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng thoả thuận với chủ dự án để quyết định cho từng dự án hoặc tính theo đơn giá do chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định.

Đối với cán bộ tham Hội đồng đền bù, hội đồng thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng, tuỳ đặc điểm từng dự án có thể chi theo định mức chi cụ thể của từng việc hoặc chi theo chế độ kiêm nhiệm. Nếu là cán bộ xã, phường đã được hưởng định suất của cán bộ xã, phường thì được hưởng thêm phần bồi dưỡng trách nhiệm theo chế độ kiêm nhiệm. Đối với cán bộ tham gia công tác đền bù giải phóng mặt bằng không thuộc đối tượng hưởng lương hoặc trợ cấp, định suất từ ngân sách Nhà nước, thì được chi theo chế độ hợp đồng lao động.

3- Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ v.v. được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

4- Trong trường hợp hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi: tiền thuê văn phòng, trang thiết bị làm việc.v.v. theo đơn giá thực tế tại địa phương.

III/. LẬP DỰ TOÁN CHI VÀ THANH QUYẾT TOÁN

1- Khi có quyết định thu hồi đất, chủ dự án có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng. Phần kinh phí này nằm trong tổng số kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng của dự án. Chủ dự án thoả thuận với Chủ tịch Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng để báo cáo Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá xem xét, thẩm định, nếu là dự án đầu tư thuộc nguồn vốn của NSNN hoặc Hội đồng đền bù duyệt, nếu dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn NSNN, trên cơ sở đó chủ dự án tổng hợp chung vào phương án đền bù trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng mức tối đa không được vượt mức dự toán trong chi phí đền bù của dự án được duyệt.

2- Trường hợp công tác đền bù giải phóng mặt bằng được giao cho doanh nghiệp, thì doanh nghiệp lập dự toán kinh phí và thoả thuận với chủ dự án báo cáo Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá xem xét, thẩm định để tổng hợp vào phương án đền bù giải phóng mặt bằng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng mức tối đa không được vượt mức dự toán trong chi phí đền bù của dự án được duyệt.

3- Căn cứ vào dự toán được duyệt và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt bằng, Chủ dự án chi trực tiếp cho các khoản phát sinh. Trong trường hợp chưa lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, chưa lập dự toán chi, nhưng có nhu cầu phát sinh chi thì chủ dự án được tạm ứng trước để chi cho nội dung cụ thể, nhưng mức tạm ứng khi dự toán chưa được duyệt không được vượt 30% dự toán kinh phí cho công tác này của dự án được duyệt.

4- Sau khi kết thúc công việc đền bù giải phóng mặt bằng, chậm nhất là 30 ngày, Chủ dự án phải có báo cáo quyết toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng của công trình.

Báo cáo quyết toán phải thể hiện đúng những nội dung quy định trong Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 27. Chi phí tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng

Mức chi phí cho việc tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và các chi phí khác có liên quan do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng lập dự toán báo cáo Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra, xem xét để đưa vào phương án đền bù. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, quản lý, sử dụng khoản kinh phí này.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần C Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần c:

LẬP PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ VÀ VIỆC THAM GIA PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

I. LẬP PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ THIỆT HẠI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG:

1- Chủ dự án là thành viên của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, có trách nhiệm :

- Lập phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và cung cấp các tài liệu cần thiết để Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xem xét;

- Báo cáo hội đồng thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng xem xét thẩm định, trên cơ sở đó trình UBND cấp tỉnh phê duyệt hoặc Hội đồng thẩm định thoả thuận để UBND cấp huyện phê duyệt.

2- Phương án đền bù được lập thành hai phần:

Phần I: Xác định mức đền bù do chủ dự án sử dụng đất phải chi trả gồm:

- Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi giao cho chủ dự án sử dụng;

- Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm cả các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và tài sản trên đất tạm mượn sử dụng trong quá trình thi công;

- Các khoản trợ cấp đời sống và sản xuất theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ;

- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng quy định tại Điều 27 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ ;

Phần II: Xác định mức đền bù, trợ cấp cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi; trong trường hợp người sử dụng đất công ích của xã bị thu hồi thì phần chi trả chi phí đầu tư vào đất cho họ không được tính vào phương án đền bù mà thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ .

II- VIỆC THAM GIA PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG:

Khoản 6 Điều 34 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/2/1998 của Chính phủ quy định: "... Riêng với các dự án đầu tư bằng Ngân sách Trung ương; trước khi được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, Chủ tịch dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính biết để tham gia ý kiến." và Khoản 9 Điều này quy định: "Đối với dự án có liên quan đến nhiều địa phương, trước khi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính để thống nhất giải quyết." Vấn đề này được thực hiện như sau:

1- Bộ Tài chính chỉ đạo tham gia phương án đền bù thiệt hại đối với:

- Các dự án cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới đường Quốc lộ; Các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khác thuộc nhóm A;

- Các dự án xây dựng công trình thuỷ lợi theo tuyến thuộc nhóm B mà việc thu hồi đất và thực hiện đền bù có liên quan từ hai tỉnh, thành phố trở lên.

2- Các dự án còn lại do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức ở Trung ương là cơ quan chủ quản của dự án (chủ quản đầu tư) chịu trách nhiệm tham gia phương án đền bù.

3- Chủ dự án phải báo cáo cơ quan chủ quản của dự án, cơ quan tham gia phương án đền bù về các nội dung sau:

- Xác định hệ số K để định giá đất, định giá các tài sản khác để tính đền bù thiệt hại được thể hiện ở phần I của phương án đền bù;

- Việc thực hiện chính sách đền bù và hỗ trợ của dự án được thể hiện ở Phần I của phương án đền bù.

Bộ Tài chính hoặc cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản chậm nhất 15 ngày, sau khi nhận được báo cáo của Chủ dự án.

4- Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt phương án đền bù thiệt hại giải phòng mặt bằng hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể phân cấp phê duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng cho cấp huyện tuỳ theo tính chất, đặc điểm và quy mô của từng công trình, trong trường hợp này Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về phê duyệt của mình.

5- Thẩm định phương án đền bù thiệt hại:

5.1- Trường hợp hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng thành lập ở cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án đền bù, thì trước khi trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, phương án đền bù phải được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định.

5.2- Trường hợp hội đồng đền bù thành lập ở cấp huyện nhưng Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án đền bù thì thực hiện theo Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

5.3- Trường hợp hội đồng đền bù được thành lập ở cấp tỉnh; trên cơ sở phê duyệt của hội đồng đền bù, Chủ dự án trình hội đồng thẩm định xem xét thẩm định làm cơ sở trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 34. Trình tự thực hiện đền bù thiệt hại
...
6. Phương án đền bù được lập thành 2 phần:

Phần I: Xác định mức đền bù do chủ dự án sử dụng đất phải chi trả trong phạm vi quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

Phần II: Xác định mức đền bù, trợ cấp cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi.

Căn cứ vào phương án đền bù do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này có trách nhiệm chi trả cho các đối tượng được đền bù, chi trả kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu tái định cư theo quy định tại Nghị định này, nộp ngân sách Nhà nước phần đền bù thiệt hại về đất quy định tại Điều 14 của Nghị định này, hỗ trợ cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi, trang trải các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Riêng với dự án đầu tư bằng ngân sách Trung ương; trước khi được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo phương án đền bù với Bộ Tài chính biết để tham gia ý kiến.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần C Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần d: VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
..
2. Về đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc là nhà cấp IV

Khoản 4 Điều 17 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định: "Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt". Tuy nhiên, để thống nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì nhà cấp IV và nhà tạm được đền bù 100% theo giá xây dựng mới tại địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 17. Đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc
...
4. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần d: VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
..
3. Về đền bù thiệt hại cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không được đền bù thiệt hại về nhà ở nhưng được đền bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại nơi khác với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ theo mức giá bán nhà ở hoặc giá thuê nhà ở theo quy định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và được đền bù di chuyển chỗ ở. Trong trường hợp chủ nhà không mua nhà hoặc không tiếp tục thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê quy định tại Khoản 5 Điều 25 cuả Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 25. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống
...
5. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê.

Trị giá đất được tính theo giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với diện tích nhà đang thuê, nhưng tối đa không vượt quá định mức giao đất ở mới tại đô thị đó do địa phương quy định.

Trường hợp có nhu cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành và được trợ cấp theo quy định trên đây. Mức đất ở được giao theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.1 Khoản 4 và Khoản 5 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần d: VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
..
4- Đền bù cho doanh nghiệp: doanh nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù thực hiện như sau:

4.1- Đền bù thiệt hại về đất:

a. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ đối với trường hợp khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, doanh nghiệp phải nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

b. Trường hợp khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất doanh nghiệp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất và đền bù thiệt hại bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì khi bị thu hồi không được đền bù thiệt haị về đất, nhưng được đền bù chi phí đầu tư vào đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà các chi phí này không phải tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp này, sau khi bị thu hồi đất doanh nghiệp được giao hoặc thuê đất mới, thì việc đền bù cho đất mới được giao, được thuê do chủ dự án sử dụng đất thu hồi của doanh nghiệp chi trả, nhưng mức đền bù tối đa chỉ bằng mức thiệt hại đất của doanh nghiệp đã bị thu hồi.
...
5- Đền bù cho đơn vị hành chính sự nghiệp:

- Về đất: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Trường hợp sau khi bị thu hồi đất, đơn vị được giao đất mới, thì việc đền bù cho diện tích đất được giao mới do chủ dự án sử dụng đất thu hồi của đơn vị chi trả, nhưng mức tối đa chỉ bằng mức thiệt hại đất của đơn vị bị thu hồi.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đền bù thiệt hại đối với đất chuyên dùng

1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao đất mới và được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

2. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới với mức tối đa không quá diện tích đất bị thu hồi và được đền bù chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.

3. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất, nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì được đền bù thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới.

Việc giao đất, cho thuê đất mới quy định tại Điều này phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định và phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4.1 Khoản 4 và Khoản 5 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Chương này được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần d: VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC

1. Về điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất quy định tại Điều 6:

Điểm đ Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định: "Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993". Trường hợp này, phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

2. Về đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc là nhà cấp IV

Khoản 4 Điều 17 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định: "Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt". Tuy nhiên, để thống nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì nhà cấp IV và nhà tạm được đền bù 100% theo giá xây dựng mới tại địa phương.

3. Về đền bù thiệt hại cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không được đền bù thiệt hại về nhà ở nhưng được đền bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; được mua nhà ở hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại nơi khác với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ theo mức giá bán nhà ở hoặc giá thuê nhà ở theo quy định của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và được đền bù di chuyển chỗ ở. Trong trường hợp chủ nhà không mua nhà hoặc không tiếp tục thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà đang thuê quy định tại Khoản 5 Điều 25 cuả Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

4- Đền bù cho doanh nghiệp: doanh nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù thực hiện như sau:

4.1- Đền bù thiệt hại về đất:

a. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ đối với trường hợp khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, doanh nghiệp phải nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

b. Trường hợp khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất doanh nghiệp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất và đền bù thiệt hại bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì khi bị thu hồi không được đền bù thiệt haị về đất, nhưng được đền bù chi phí đầu tư vào đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà các chi phí này không phải tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp này, sau khi bị thu hồi đất doanh nghiệp được giao hoặc thuê đất mới, thì việc đền bù cho đất mới được giao, được thuê do chủ dự án sử dụng đất thu hồi của doanh nghiệp chi trả, nhưng mức đền bù tối đa chỉ bằng mức thiệt hại đất của doanh nghiệp đã bị thu hồi.

4.2- Đền bù thiệt hại về tài sản: Được đền bù thiệt hại về tài sản và chi phí di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu phải di chuyển. Chi phí di chuyển được đền bù theo thực tế phát sinh theo đơn giá tại thị trường địa phương.

4.3- Về trợ cấp: Việc đền bù theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp bị thu hồi đất phải ngừng sản xuất kinh doanh đến lúc sản xuất kinh doanh trở lại hoạt động bình thường tại địa điểm mới theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ với thời gian tối đa không quá một năm.

5- Đền bù cho đơn vị hành chính sự nghiệp:

- Về đất: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Trường hợp sau khi bị thu hồi đất, đơn vị được giao đất mới, thì việc đền bù cho diện tích đất được giao mới do chủ dự án sử dụng đất thu hồi của đơn vị chi trả, nhưng mức tối đa chỉ bằng mức thiệt hại đất của đơn vị bị thu hồi.

- Về tài sản: Được thực hiện đền bù thiệt hại như đối với doanh nghiệp.

6- Đối với nhà, công trình kiến trúc khác chưa có giấy phép xây dựng mà khi xây dựng là vùng nông thôn nay trở thành đô thị, khi Nhà nước thu hồi đất được đền bù theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

7- Đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm: Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm trị giá đất) tại thời điểm thu hồi đất theo thời giá của địa phương, giá này do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế ở thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi đất.

Cây lâu năm bao gồm cả cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy là.v.v. cây rừng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

8- Về dự án nhỏ, đơn giản: dự án nhỏ, đơn giản là những dự án có diện tích đất thu hồi dưới 0,5 ha nếu là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thu hồi đất ở của dưới 10 hộ nằm gọn trong một xóm, một xã, phường, thị trấn mà chủ dự án thoả thuận được với người bị thu hồi đất về đền bù thiệt hại thì không phải thành lập hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Chủ dự án có trách nhiệm báo cáo phương án đền bù với UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

9- Đối với những dự án đang thực hiện dở dang việc đền bù thiệt hại:

Đối với những dự án đang thực hiện dở dang sau ngày Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ có hiệu lực thì:

- Đối với những dự án đã phê duyệt phương án đền bù thiệt hại và đang thực hiện việc chi trả tiền đền bù, thì thực hiện đền bù theo phương án đã được phê duyệt;

- Đối với dự án đã phê duyệt phương án đền bù thiệt hại nhưng chưa thực hiện việc chi trả tiền đền bù, thì tuỳ thuộc vào tình hình thực tế Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương án đền bù.

10. Số tiền đền bù thiệt hại về đất nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP được để lại toàn bộ cho ngân sách địa phương. UBND cấp tỉnh quy định tỷ lệ (%) điều tiết cho các cấp ngân sách ở địa phương mình. Số thu này khi nộp ngân sách Nhà nước hạch toán vào Chương tương ứng; Loại 10 Khoản 5 Mục 029 - tiểu mục 15 của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

Xem nội dung VB
Chương 3: ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Chương này được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần d: VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
..
9- Đối với những dự án đang thực hiện dở dang việc đền bù thiệt hại:

Đối với những dự án đang thực hiện dở dang sau ngày Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ có hiệu lực thì:

- Đối với những dự án đã phê duyệt phương án đền bù thiệt hại và đang thực hiện việc chi trả tiền đền bù, thì thực hiện đền bù theo phương án đã được phê duyệt;

- Đối với dự án đã phê duyệt phương án đền bù thiệt hại nhưng chưa thực hiện việc chi trả tiền đền bù, thì tuỳ thuộc vào tình hình thực tế Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương án đền bù.

Xem nội dung VB
Điều 40. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định khác trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

Đối với những dự án đang thực hiện dở dang việc đền bù thiệt hại thì tuỳ theo mức độ dở dang, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phương án đền bù.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng; và ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, trong đó có Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính, Ban vật tư giá Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
Phần d: VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
..
10. Số tiền đền bù thiệt hại về đất nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP được để lại toàn bộ cho ngân sách địa phương. UBND cấp tỉnh quy định tỷ lệ (%) điều tiết cho các cấp ngân sách ở địa phương mình. Số thu này khi nộp ngân sách Nhà nước hạch toán vào Chương tương ứng; Loại 10 Khoản 5 Mục 029 - tiểu mục 15 của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 14. Nộp ngân sách Nhà nước tiền đền bù thiệt hại về đất

Trong các trường hợp sau đây, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp toàn bộ khoản tiền đền bù thiệt hại về đất theo mức giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định này vào ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ phần đền bù chi phí đầu tư của người bị thu hồi đất:

- Đất bị thu hồi là đất giao tạm sử dụng, đất cho thuê, đất đấu thầu quy định tại khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 12 của Nghị định này;

- Đất công ích của xã quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này;

- Đất giao không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn từ ngân sách Nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của Nghị định này; trừ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giao cho hộ gia đình, cá nhân.

- Đất sử dụng không hợp pháp quy định tại khoản 3 Điều 9 và Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này, mà người bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất, chỉ được đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Phần D Thông tư 145/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 19/11/1998 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN có hiệu lực từ ngày 07/12/2002 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
...
Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp như sau:
I . QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp được thực hiện như sau:
...
2. Chủ đầu tư (đại diện chủ đầu tư) dự án công trình lưới điện cao áp chịu trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ, Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn 4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG THU HỒI ĐẤT

1. Đối với đất:
...
2. Đối với tài sản:
...
3. Nhà ở, công trình mới xây dựng, cây mới trồng có sau thời điểm công bố quyết định phê duyệt dự án xây dựng công trình đường dây của cấp có thẩm quyền cho mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án biết, nếu vi phạm các điều kiện về an toàn quy định tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP thì phải phá dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ.

4. Nhà ở và công trình sau khi chủ đầu tư đã thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ mà có đủ điều kiện tồn tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/1999/NĐ-CP, nếu chủ nhà, công trình có nguyện vọng di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di chuyển mà không được nhận thêm khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp và các ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng công trình lưới điện cao áp theo đúng quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-CP, Nghị định 54/1999/NĐ-CP, Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn 4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng công trình lưới điện cao áp trong trường hợp thu hồi đất và không thu hồi đất theo quy định tại Nghị định 22/1998/NĐ-CP, Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn 4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính và Thông tư này.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
..

Xem nội dung VB
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính

1. Trách nhiệm của Bộ tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn đền bù thiệt hại cụ thể cho những công trình khi có ý kiến đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức thu và cấp phát kịp thời đối với khoản thu và chi đền bù thuộc vốn ngân sách Nhà nước;
Việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN có hiệu lực từ ngày 07/12/2002 (VB hết hiệu lực: 10/01/2005)