Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 2905/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Chí Giang |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2905/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 12 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành ngày 16/9/2015; Luật tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ, quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019;
Căn cứ Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 20/09/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2285/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng phía Nam đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 1181-TB/TU ngày 02/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy hoạch chung đô thị Bình Xuyên đến năm 2040 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 23/02/2021 của UBND tỉnh V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng Vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 233/TB-UBND ngày 01/11/2022 của UBND tỉnh, thông báo kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Chí Giang tại buổi họp nghe Sở Xây dựng báo cáo một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; văn bản số 8648/UBND-CN3 ngày 24/10/2023 của UBND tỉnh V/v hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch chung đô thị Bình Xuyên đến năm 2040 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 147/NQ-HĐND ngày 23/12/2021 của Hội đồng nhân dân huyện Yên Lạc;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Tập thể Lãnh đạo UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án theo phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 550/TTr-SXD ngày 19/12/2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau:
2. Chủ đầu tư quy hoạch: UBND huyện Yên Lạc.
3. Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch.
3.1. Phạm vi: Toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính huyện Yên Lạc, bao gồm 17 đơn vị hành chính cấp xã (02 thị trấn Yên Lạc và Tam Hồng; 15 xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung Nguyên, Đồng Cương, Bình Định, Yên Đồng, Đại Tự, Liên Châu, Hồng Châu, Hồng Phương, Yên Phương, Trung Hà, Trung Kiên, Nguyệt Đức và Văn Tiến). Phạm vi cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên; huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Vĩnh Tường;
- Phía Nam giáp sông Hồng; huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội;
- Phía Bắc giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam Dương.
3.2. Quy mô đất đai quy hoạch: 10.765,18ha.
4. Mục tiêu, tính chất, tiềm năng và động lực phát triển.
4.1. Mục tiêu:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2905/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 12 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ban hành ngày 16/9/2015; Luật tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ, quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019;
Căn cứ Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 20/09/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2285/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh V/v phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng phía Nam đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 1181-TB/TU ngày 02/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy hoạch chung đô thị Bình Xuyên đến năm 2040 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 23/02/2021 của UBND tỉnh V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng Vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông báo số 233/TB-UBND ngày 01/11/2022 của UBND tỉnh, thông báo kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vũ Chí Giang tại buổi họp nghe Sở Xây dựng báo cáo một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; văn bản số 8648/UBND-CN3 ngày 24/10/2023 của UBND tỉnh V/v hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch chung đô thị Bình Xuyên đến năm 2040 và Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 147/NQ-HĐND ngày 23/12/2021 của Hội đồng nhân dân huyện Yên Lạc;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Tập thể Lãnh đạo UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án theo phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 550/TTr-SXD ngày 19/12/2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau:
2. Chủ đầu tư quy hoạch: UBND huyện Yên Lạc.
3. Phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch.
3.1. Phạm vi: Toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính huyện Yên Lạc, bao gồm 17 đơn vị hành chính cấp xã (02 thị trấn Yên Lạc và Tam Hồng; 15 xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung Nguyên, Đồng Cương, Bình Định, Yên Đồng, Đại Tự, Liên Châu, Hồng Châu, Hồng Phương, Yên Phương, Trung Hà, Trung Kiên, Nguyệt Đức và Văn Tiến). Phạm vi cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên; huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Vĩnh Tường;
- Phía Nam giáp sông Hồng; huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội;
- Phía Bắc giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam Dương.
3.2. Quy mô đất đai quy hoạch: 10.765,18ha.
4. Mục tiêu, tính chất, tiềm năng và động lực phát triển.
4.1. Mục tiêu:
4.1.1. Mục tiêu quy hoạch:
- Cụ thể hoá Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; phương án Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Làm cơ sở để tổ chức hợp lý hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, các khu chức năng như công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, dịch vụ,…, gắn liền với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên và giữ gìn cân bằng sinh thái trên địa bàn Tỉnh.
- Đề xuất phát triển hệ thống đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung trên cơ sở khai thác lợi thế riêng của huyện Yên Lạc, thúc đẩy phát triển ngành kinh tế mũi nhọn. Đề xuất phân bố không gian phát triển nông nghiệp, xây dựng công nghiệp, du lịch - dịch vụ, hệ thống hạ tầng xã hội; tổ chức phát triển giao thông và phân bổ các công trình hạ tầng kỹ thuật, tổ chức môi trường bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu ở đô thị và nông thôn; đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện.
- Tạo lập cơ sở pháp lý để triển khai và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch công nghiệp, du lịch - dịch vụ, các vùng nông nghiệp, các quy hoạch chuyên ngành,... là tiền đề thu hút đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Yên Lạc.
4.1.2. Mục tiêu phát triển:
- Xây dựng phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Lạc phù hợp định hướng phát triển của tỉnh, phát huy thế mạnh tiềm năng của các nguồn lực, các ngành kinh tế, áp dụng chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho các khu chức năng, đô thị và cơ sở hạ tầng nông thôn có tốc độ đô thị hóa cao.
- Mục tiêu phát triển về công nghiệp - xây dựng là động lực tăng trưởng chủ yếu của huyện, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo bước chuyển biến mới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện; về thương mại dịch vụ- du lịch thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện; về nông nghiệp, bảo vệ lúa nghiêm ngặt, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tập trung phát triển cây thực phẩm cao cấp, rau sạch, từng bước công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá đáp ứng với nhu cầu của thị trường đô thị toàn vùng.
- Định hướng giai đoạn đến năm 2030, Yên Lạc là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh, tầm nhìn đến năm 2050 là khu vực nội thị của thành phố Vĩnh Phúc và là quận nội thị khi đô thị Vĩnh Phúc trở thành thành phố trực thuộc trung ương.
4.2. Tính chất
Là vùng kinh tế tổng hợp công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, dịch vụ của vùng phía Nam, tỉnh Vĩnh Phúc; có điều kiện thuận lợi phát triển thành trung tâm thương mại cấp vùng, trung tâm trưng bày sản phẩm quy mô lớn phục vụ cho toàn tỉnh, phát triển công nghiệp, đô thị, du lịch, dịch vụ gắn với cảnh quan thiên nhiên đa dạng; có hệ thống di tích và truyền thống lịch sử lâu đời; có lợi thế nằm trên các đường giao thông quan trọng kết nối với các địa phương trong tỉnh và thành phố Hà Nội; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Là khu vực nội thị của thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai.
4.3. Tiềm năng và động lực phát triển
- Yên Lạc nằm phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc, có hệ thống giao thông quan trọng đi qua như đường Quốc lộ 2 đi qua một phần phía Bắc của huyện, Quốc lộ 2C, cầu Vân Phúc nối với thủ đô Hà Nội, các đường tỉnh và các đường vành đai là điều kiện thuận lợi cho việc giao thương và là động lực phát triển cho vùng huyện.
- Phát triển nông nghiệp chất lượng cao, nông nghiệp sạch, ứng dụng sinh học mới trong nông nghiệp, tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương và hỗ trợ thêm cho loại hình du lịch trải nghiệm.
- Phát triển công nghiệp sạch, thu hút đầu tư là động lực phát triển kinh tế - xã hội của vùng; phát triển du lịch gắn với thăm quan trải nghiệm, tận dụng lợi thế về cảnh quan, các địa danh, các di tích lịch sử văn hóa.
- Là địa phương có nguồn lao động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ, trình độ lao động dần được nâng cao, là nguồn lực quan trọng trong việc phát triển kinh tế vùng.
5. Dự báo các chỉ tiêu phát triển
5.1. Dự báo phát triển kinh tế
- Mục tiêu tăng trưởng của huyện Yên Lạc giai đoạn đến 2025: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm phấn đấu đạt 8,52% - 10,06%, cơ cấu các ngành kinh tế dự báo với Công nghiệp - Xây dựng chiếm 63,4%; Dịch vụ chiếm 25,6%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,0%.
- Mục tiêu tăng trưởng của huyện Yên Lạc giai đoạn 2026-2030: Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân phấn đấu đạt 9%/năm, cơ cấu các ngành kinh tế dự báo với Công nghiệp - Xây dựng chiếm 64,4%; Dịch vụ chiếm 25,7%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 9,9%.
5.2. Dự báo dân số, lao động
- Dân số hiện trạng khoảng 158.248 người.
- Dự báo đến năm 2030 dân số khoảng 205.928 người, trong đó dân số đô thị khoảng 141.128 người, nông thôn khoảng 64.800 người; dân số trong độ tuổi lao động khoảng 121.498 người;
- Dự báo đến năm 2050 dân số khoảng 282.367 người, trong đó dân số đô thị khoảng 196.399 người, nông thôn khoảng 85.968 người; dân số trong độ tuổi lao động khoảng 166.596 người.
5.3. Dự báo tỷ lệ đô thị hóa
- Tỷ lệ đô thị hóa hiện trạng khoảng 37,96%;
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 khoảng 65,0%;
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2050 đạt 100% (trở thành 1 quận nội thành thuộc đô thị Vĩnh Phúc - đô thị trực thuộc trung ương).
5.4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính
- Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng được áp dụng theo QCVN 01:2021/BXD, QCVN 07:2016/BXD và các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu sử dụng đất áp dụng vào phát triển đô thị về nguyên tắc dựa trên các tiêu chuẩn đô thị loại IV (theo định hướng phát triển đến năm 2030 của vùng huyện), các khu vực chức năng khác áp dụng chỉ tiêu đặc thù.
5.5. Dự báo nhu cầu sử dụng đất
5.5.1. Nhu cầu đất xây dựng:
- Dự báo đất xây dựng toàn huyện đến năm 2030 khoảng 5.663,59ha, bình quân 275,03m2/người. Trong đó đất khu vực đô thị khoảng 3.074,9ha; đất khu vực nông thôn khoảng 1.096,44ha; còn lại là đất xây dựng phát triển công nghiệp, du lịch, thương mại - dịch vụ,…
- Dự báo đất xây dựng toàn huyện đến năm 2050 khoảng 6.671,65ha, bình quân 236,27m2/người. Tong đó đất khu vực đô thị khoảng 3.915,76ha; đất khu vực nông thôn khoảng 1.118,87ha; còn lại là đất xây dựng khu vực sản xuất công nghiệp, khu vực phát triển du lịch, Khu thương mại - dịch vụ,…
5.5.2. Bảng tổng hợp định hướng quy hoạch sử dụng đất các khu vực chức năng:
STT |
Các loại đất |
Giai đoạn đến năm 2030 |
Giai đoạn đến năm 2050 |
||
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
||
1 |
Khu vực phát triển đô thị |
3.074,90 |
28,56 |
3.915,76 |
36,37 |
2 |
Khu vực phát triển dân cư nông thôn |
1.096,44 |
10,19 |
1.118,87 |
10,39 |
3 |
Khu vực phát triển sản xuất công nghiệp |
867,11 |
8,05 |
867,11 |
8,05 |
4 |
Khu vực phát triển du lịch |
188,58 |
1,75 |
254,39 |
2,36 |
5 |
Khu vực thương mại, dịch vụ |
360,96 |
3,35 |
441,15 |
4,10 |
6 |
Khu vực nông nghiệp |
4.501,19 |
41,81 |
3.365,59 |
31,26 |
6.1 |
Khu vực trồng lúa, cây hàng năm, cây lâu năm |
3.741,78 |
34,76 |
2.681,35 |
24,91 |
6.2 |
Khu vực nuôi trồng thuỷ sản |
759,41 |
7,05 |
684,24 |
6,36 |
7 |
Khu vực điểm di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh |
32,27 |
0,30 |
32,27 |
0,30 |
8 |
Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật |
35,44 |
0,33 |
34,21 |
0,32 |
9 |
Khu vực An ninh |
4,03 |
0,04 |
4,03 |
0,04 |
10 |
Khu vực Quốc phòng |
11,20 |
0,10 |
11,20 |
0,10 |
11 |
Khu vực điểm nghĩa trang, nghĩa địa |
40,16 |
0,37 |
40,16 |
0,37 |
12 |
Khu vực sông, suối, mặt nước…… |
500,94 |
4,65 |
628,48 |
5,84 |
13 |
Khu vực khai thác vật liệu xây dựng |
51,96 |
0,48 |
51,96 |
0,48 |
|
Tổng diện tích lập quy hoạch |
10.765,18 |
100,00 |
10.765,18 |
100,00 |
6. Định hướng phát triển không gian vùng
6.1. Đề xuất, lựa chọn mô hình phát triển không gian vùng
Dựa vào đặc điểm, không gian tự nhiên của huyện, hệ thống giao thông chính và dự kiến quy hoạch phát triển các khu chức năng trong vùng, lựa chọn phát triển huyện Yên Lạc theo mô hình 02 trục và 02 hành lang phát triển, cụ thể:
- 02 trục phát triển gồm trục Bắc - Nam, kết nối thành phố Vĩnh Yên, qua vùng Yên Lạc đến thành phố Hà Nội, tập trung cải tạo đô thị hiện hữu, phát triển đô thị, dịch vụ thương mại; trục Đông - Tây kết nối vùng Yên Lạc với các vùng phía Nam của tỉnh Vĩnh Phúc, tập trung phát triển đô thị và công nghiệp.
- 02 hành lang phát triển gồm hành lang phía Bắc, phát triển dọc theo Quốc lộ 2, trục Đông - Tây của vùng Yên Lạc, định hướng phát triển đô thị, cụm công nghiệp, xen kẽ cây xanh mặt nước sinh thái; hành lang phía Nam tập trung phát triển theo đê tả sông Hồng, định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông thôn, du lịch trải nghiệm, hành lang cây xanh ven sông Hồng.
6.2. Xác định các phân vùng để kiểm soát quản lý phát triển
Phát triển vùng huyện Yên Lạc thành 03 phân vùng như sau:
- Phân vùng 1 (phân vùng phát triển phía Bắc): Bao gồm 06 đơn vị hành chính cấp xã: Đồng Văn, Đồng Cương, Trung Nguyên, Tề Lỗ, Bình Định, thị trấn Yên Lạc. Quy mô diện tích 4.145,6ha, dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 79.413 người, đến năm 2050 khoảng 110.515 người. Định hướng phát Trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa thể thao và y tế của vùng huyện; phát triển đô thị, dịch vụ thương mại, cụm công nghiệp, kết hợp du lịch văn hóa tâm linh.
- Phân vùng 2 (phân vùng phát triển trung tâm): Bao gồm 05 đơn vị hành chính cấp xã: Yên Đồng, Yên Phương, Nguyệt Đức, Văn Tiến, thị trấn Tam Hồng. Quy mô diện tích 2.864,98ha, dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 70.798 người, dự báo đến năm 2050 khoảng 97.904 người. Định hướng phát triển đô thị, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
- Phân vùng 3 (phân vùng phát triển phía Nam): Bao gồm các 06 đơn vị hành chính cấp xã: Đại Tự, Liên Châu, Hồng Châu, Hồng Phương, Trung Kiên, Trung Hà. Quy mô diện tích 3.754,6ha, dân số dự báo đến năm 2030 khoảng 55.717 người, đến năm 2050 khoảng 73.948 người. Định hướng phát triển đô thị, nông nghiệp công nghệ cao (vùng trong đê tả sông Hồng); phát triển nông nghiệp sinh thái ứng dụng công nghệ cao, du lịch trải nghiệm (vùng ngoài đê tả sông Hồng).
6.3. Phân bố và xác định quy mô các không gian phát triển
6.3.1. Phát triển công nghiệp:
Trên cơ sở hiện trạng phát triển và định hướng Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, vùng huyện Yên Lạc định hướng phát triển 03 Khu công nghiệp và 10 Cụm công nghiệp. Trong đó:
- Phát triển 03 khu công nghiệp gồm: Khu công nghiệp Yên Lạc quy mô khoảng 183 ha tại xã Yên Phương và xã Nguyệt Đức; mở rộng Khu công nghiệp Đồng Sóc, phần diện tích trên địa bàn xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc khoảng 115 ha; Khu công nghiệp Bình Xuyên - Yên Lạc, phần diện tích trên địa bàn xã Văn Tiến, huyện Yên Lạc khoảng 175 ha.
Các khu công nghiệp được phân bố dọc theo trục đường vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc, có mối liên kết vùng thuận lợi, đảm bảo khả năng thông thương, phát triển. Định hướng phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp sạch có công nghệ tiên tiến, hiện đại, không ô nhiễm môi trường.
- Phát triển 10 Cụm công nghiệp gồm các Cụm công nghiệp Đồng Văn quy mô khoảng 24,17ha; CCN làng nghề Tề Lỗ quy mô khoảng 25,03ha; CCN thị trấn Yên Lạc quy mô khoảng 5,18ha; CCN làng nghề Yên Đồng quy mô khoảng 18,3ha; CCN Trung Nguyên quy mô khoảng 20ha; CCN làng nghề Minh Phương quy mô khoảng 55,83ha; CCN làng nghề Yên Phương quy mô khoảng 45ha; CCN làng nghề Tề Lỗ 2 quy mô khoảng 70ha; CCN làng nghề Đồng Văn 2 quy mô khoảng 17,3ha; CCN làng nghề Đồng Văn 3 quy mô khoảng 50ha.
Các cụm công nghiệp được tập trung tại khu vực phía Tây Bắc trong vùng, phát triển theo các trục đường chính trong vùng, có liên kết thuận lợi để phát triển. Định hướng phát triển những loại hình công nghiệp sạch, đa ngành, không gây ô nhiễm môi trường.
6.3.2. Phát triển thương mại dịch vụ:
Trên cơ sở hiện trạng phát triển và định hướng Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, vùng huyện Yên Lạc định hướng phát triển thương mại dịch vụ cấp vùng, tập trung phát triển trên các trục đường giao thông chính gồm trục Quốc lộ 2, Quốc lộ 2C; các đường tỉnh 303, 304, 305; đường vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc và các đường chính của khu vực.
Song song với việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống Chợ, Trung tâm thương mại, Siêu thị cấp vùng; tập trung phát triển hệ thống siêu thị mini, cửa hàng tự chọn, cửa hàng thương mại; khuyến khích phát triển theo nhu cầu thị trường, trên nền tảng cơ sở vật chất sẵn có của thương nhân; chú trọng tại các nơi gần khu, cụm công nghiệp công nghiệp, các khu đô thị, các trung tâm công cộng lớn của vùng.
6.3.3. Phát triển du lịch:
Phát triển theo hướng chuyên nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh, đồng thời căn cứ vào các thế mạnh riêng để tạo ra các sản phẩm du lịch đặc sắc. Tận dụng các lợi thế từ cảnh quan tự nhiên như sông Hồng phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; các vùng sản xuất nông nghiệp, chuyên canh, gắn liền với các hoạt động du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn;…
Phát huy, tận dụng lợi thế về cảnh quan, các địa danh (di tích khảo cổ học Đồng Đậu, đền Thính, Đình thôn Nghinh Tiên, xã Nguyệt Đức, chùa Biện Sơn, đền Gia Loan,…) phát triển du lịch tâm linh gắn các hoạt động lễ hội, phục vụ phát triển du lịch.
6.3.4. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp:
- Phát triển vùng lúa: Theo phân bổ đến năm 2030 vùng huyện Yên Lạc có 3.544ha đất trồng lúa. Quy hoạch đảm bảo chỉ tiêu phân bổ của UBND tỉnh, đất lúa phân bố tập trung chủ yếu tại các xã: Yên Phương, Liên Châu, Đại Tự, Tam Hồng, Yên Đồng.
- Phát triển vùng trồng cây hàng năm:
+ Quy mô phát triển vùng trồng cây hàng năm là 159 ha, phân bố tại các xã Liên Châu, Hồng Châu, Đại tự, Trung Kiên, Trung Hà, Nguyệt Đức, Văn Tiến. Các vùng cây ăn quả lâu năm tập trung tại các xã Trung Kiên, Hồng Châu, Liên Châu và Đại Tự, cây trồng chính gồm chuối tiêu hồng, chuối tây, bưởi, mít, nhãn.
+ Các mô hình phát triển: Phát triển mở rộng vùng trồng rau đang có lợi thế như rau gia vị tại thị trấn Yên Lạc, rau quả an toàn tại các xã Liên Châu, Hồng Phương và Đại Tự, quy mô khoảng 100ha; phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các xã Hồng Châu, Hồng Phương với quy mô khoảng 30ha; Phát triển các vùng trồng bí đỏ theo theo tiêu chuẩn VietGap tại các xã Tề Lỗ, Trung Nguyên và Đồng Cương quy mô khoảnh 130ha; đẩy mạnh sản xuất, phát triển các sản phẩm OCOP trên địa bàn huyện.
- Phát triển vùng chăn nuôi tập trung: Quy mô vùng chăn nuôi tập trung khoảng 120ha, theo các mô hình chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi gà thịt, quy hoạch ngoài đê tả sông Hồng tại các xã Liên Châu, Đại Tự và Hồng Châu.
- Phát triển thủy sản: Đẩy mạnh phát triển thủy sản theo hướng công nghiệp tại các xã Liên Châu, Yên Phương, Đồng Văn, Đồng Cương và Bình Định.
6.4. Định hướng phát triển đô thị và nông thôn
6.4.1. Mô hình, cấu trúc phát triển đô thị và nông thôn:
Vùng huyện Yên Lạc có mô hình phát triển đô thị theo hướng tập trung, với trung tâm là thị trấn Yên Lạc và thị trấn Tam Hồng, phát triển phía Đông là đô thị Nguyệt Đức; phía Tây là các đô thị Trung Nguyên, Tề Lỗ, Đồng Văn, Yên Đồng; phía Nam là đô thị Liên Châu; phía Bắc là các đô thị Đồng Cương, Bình Định, làm tiền đề để phát triển thành đô thị loại IV Yên Lạc vào những năm 2030. Khu vực nông thôn tập trung tại khu vực phía Nam vùng huyện, gồm các xã Yên Phương, Đại Tự, Văn Tiến, Trung Kiên, Trung Hà, Hồng Phương, Hồng Châu.
6.4.2. Định hướng phát triển đô thị:
Định hướng đến năm 2030, Yên Lạc là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh, trong đó có 10 đô thị loại V, gồm 06 đô thị loại V hiện trạng (thị trấn Yên Lạc, thị trấn Tam Hồng và đô thị Nguyệt Đức, Trung Nguyên, Tề lỗ, Đồng Văn) và 04 đô thị loại V quy hoạch mới (Liên Châu, Yên Đồng, Đồng Cương, Bình Định).
- Thị trấn Yên Lạc là đô thị loại V, là trung tâm vùng huyện Yên Lạc, trung tâm hành chính, chính trị, y tế, giáo dục, kinh tế của vùng huyện Yên Lạc;
- Thị trấn Tam Hồng là đô thị loại V, trung tâm dịch vụ thương mại, nhà ở, đầu mối giao thông có vai trò thúc đẩy kinh tế xã hội của vùng huyện Yên Lạc và khu vực;
- Nguyệt Đức là đô thị loại V, đô thị mới trung tâm cụm xã phía Đông huyện Yên Lạc; là trung tâm dịch vụ thương mại, công nghiệp, nhà ở, có vai trò thúc đẩy kinh tế xã hội huyện Yên Lạc và của tỉnh;
- Trung Nguyên, Tề Lỗ, Đồng Văn, Yên Đồng là đô thị loại V, đô thị mới trong đó Trung Nguyên là trung tâm cụm xã phía Tây huyện Yên Lạc, là trung tâm phát triển trung tâm dịch vụ thương mại, nhà ở, cụm công nghiệp, có vai trò thúc đẩy kinh tế xã hội huyện Yên Lạc và của tỉnh;
- Liên Châu là đô thị loại V, đô thị mới trung tâm cụm xã phía Nam huyện Yên Lạc, nằm trên tuyến đường đi cầu Vân Phúc kết nối với thành phố Hà Nội, có vị trí thuận lợi phát triển dịch vụ, nhà ở, du lịch;
- Đồng Cương, Bình Định là đô thị loại V, đô thị mới phía Bắc huyện Yên Lạc, nằm trong đô thị Vĩnh Phúc, là trung tâm phát triển đô thị, dịch vụ của tỉnh cũng như của huyện Yên Lạc.
6.4.3. Định hướng phát triển nông thôn:
Khu vực nông thôn tập trung tại khu vực phía Nam vùng huyện, gồm các xã Yên Phương, Đại Tự, Văn Tiến, Trung Kiên, Trung Hà, Hồng Phương, Hồng Châu. Thực hiện theo các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc và của UBND tỉnh, dự kiến phương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lạc, giai đoạn 2023-2025 sắp xếp 02 xã Hồng Phương và Hồng Châu. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trong đồ án, làm cơ sở nghiên cứu triển khai theo quy hoạch, thực hiện sau khi Đề án sắp xếp được duyệt.
Các định hướng phát triển khu vực nông thôn đảm bảo phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 và Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
- Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư nông thôn hiện trạng; quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo phòng, chống lũ và đê điều, đảm bảo mật độ xây dựng tối đa không quá 5% diện tích khu dân cư hiện có;
- Hình thành các trung tâm xã, là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa, kinh tế, dịch vụ của xã, được đầu tư xây dựng các công trình phục vụ theo quy định; các điểm dân cư được kiểm soát đảm bảo không gian định cư truyền thống, đảm bảo mật độ dân cư, tầng cao và mật độ xây dựng…, bổ sung các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ các khu dân cư, phải phù hợp với nhu cầu phát triển, đảm bảo phòng, chống lũ và đê điều.
- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống, các vùng sản xuất nông nghiệp nông thôn;
- Chuyển hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp, chăn nuôi theo hướng sinh thái, công nghệ cao, chất lượng cao để phục vụ cho vùng huyện và vùng lân cận; gắn liền các hoạt động sản xuất nông nghiệp với hoạt động du lịch trải nghiệm.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các xã, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Không gian nông thôn phù hợp với định hướng chung của các phân vùng; đảm bảo phát triển bền vững, gìn giữ cảnh quan, tạo dựng môi trường sống thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất. Việc đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và các quy định liên quan.
6.5. Phân bố và xác định hệ thống công trình hạ tầng xã hội
- Trung tâm hành chính, chính trị: Trên cơ sở hệ thống các công trình hành chính cấp huyện, cấp xã hiện trạng, triển khai đầu tư xây dựng cải tạo, chỉnh trang đảm bảo kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm, phù hợp với quá trình phát triển của vùng và quá trình đô thị hóa theo các giai đoạn; định hướng dự trữ quỹ đất để đầu tư, phát triển trung tâm hành chính, chính trị tại khu vực trung tâm vùng huyện.
- Định hướng phát triển giáo dục: Quy hoạch quỹ đất dự kiến đến năm 2030 khoảng 106 ha gồm đất xây dựng mới trường THCS trọng điểm chất lượng cao huyện Yên Lạc, xây mới, mở rộng một số trường học, đất dành cho giáo dục tư thục, thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục đào tạo chuyên nghiệp.
- Trung tâm văn hóa, thể dục thể thao: Cải tạo chỉnh trang, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng khu Trung tâm văn hóa thể thao, san thể thao huyện; Quy hoạch quỹ đất dự kiến đến năm 2030 khoảng 95 ha đầu tư xây dựng đồng bộ các khu thể thao gắn với các khu công viên cây xanh trên địa bàn, khu vực quảng trường huyện Yên Lạc.
- Trung tâm thương mại - dịch vụ: Giai đoạn đến năm 2030 quy hoạch quỹ đất khoảng 360,96ha trên các trục đường giao thông chính, thuận lợi để phát triển, thu hút đầu tư trên tuyến Quốc lộ 2, Quốc lộ 2C, đường Yên Lạc - Vĩnh Yên, trục Đông Tây huyện Yên Lạc và một số vị trí tại trung tâm các khu vực phát triển đô thị. Đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại cấp vùng, các chợ phù hợp theo các quy hoạch chuyên ngành.
- Các di tích lịch sử văn hóa: Trong vùng huyện Yên Lạc có 11 di tích lịch sử cấp quốc gia và 98 di tích lịch sử cấp tỉnh. Rà soát, quy định ranh giới khu vực bảo tồn, vùng bảo vệ, làm cơ sở định hướng cho các hoạt động xây dựng, bảo vệ di tích lịch sử theo Luật Di sản. Tập trung đầu tư tu bổ, tôn tạo các di tích, phát triển không gian khu vực xung quanh các di tích lịch sử để tổ chức các hoạt động lễ hội, gắn với phát triển du lịch.
6.6. Các khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên trong vùng
Bảo vệ cảnh quan dọc theo hành lang sông sông Phan, các kênh thủy lợi, các không gian mặt nước trong vùng; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên các vùng sản xuất nông nghiệp; vùng cảnh quan ven sông, tạo ra các không gian thoáng, không gian xanh, cải tạo vi khí hậu trong vùng.
Khu vực ngoài đê sông Hồng là khu vực hạn chế xây dựng, cơ bản giữ nguyên cảnh quan vùng nông thôn, làng xóm, đất sản xuất nông nghiệp, định hướng xây dựng phát triển du lịch, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, xây dựng công trình, nhà ở tại nơi bãi sông được phép nghiên cứu xây dựng, đảm bảo các quy định hành lang thoát lũ, pháp luật về đê điều và các theo quy định khác có liên quan.
Khu vực bảo vệ hành lang đê thực hiện theo Luật Đê điều, các công trình, nhà ở không phù hợp phải di dời, trong khi chưa di dời có thể sửa chữa, cải tạo nhưng không được mở rộng mặt bằng.
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
Định hướng cao độ nền xây dựng: Tận dụng địa hình tự nhiên, không đào đắp địa hình tự nhiên quá lớn, phù hợp với quy hoạch về hướng thoát nước mặt, phân chia lưu vực, cao độ thủy văn, cao độ khống chế quy hoạch.
Cao độ san nền cao nhất 17,95m, cao độ san nền thấp nhất 6,5m. Các khu vực dân cư hiện hữu giữ nguyên hiện trạng, khu vực công nghiệp cao độ từ 11,0m, khu vực đô thị từ 10,04m. Cao độ san nền xây dựng cụ thể sẽ được tính toán, chính xác trong quá trình lập các quy hoạch cấp dưới và các dự án đầu tư.
7.2. Định hướng quy hoạch giao thông
7.2.1. Các đường giao thông quốc gia, đường tỉnh.
- Đường Quốc lộ: Quốc lộ 2, Quốc lộ 2C nâng cấp quy mô toàn tuyến đạt tối thiểu cấp II, bề rộng 57,0m; Quốc lộ 2C cũ, bề rộng 24,0m.
- Đường tỉnh: Các đường tỉnh 303, 304, 305 được nâng cấp cải tạo, mở rộng (tại những đoạn có khả năng mở rộng). Quy hoạch có quy mô mặt cắt ngang rộng từ 16,5m đến 36,0m. Các đoạn đi qua khu dân cư hiện hữu được cải tạo, nâng cấp theo hiện trạng.
- Quy hoạch các tuyến đường tỉnh mới, nâng cao kết nối, tuân theo định hướng Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quy hoạch mới các đường tỉnh 303B, 303D, 303E, 304C, 304D, 304E, 305C có quy mô mặt cắt ngang rộng từ 12,0m đến 46,0m.
- Đường vành đai: Vùng huyện Yên Lạc có 04 đường vành đai 2, vành đai 3, vành đai 4 và vành đai 5 (đê tả sông Hồng) tỉnh Vĩnh Phúc đi qua, các đường vành đai có quy mô mặt cắt ngang rộng từ 46,0m đến 104,5m.
7.2.2. Đường giao thông cấp huyện, cấp xã.
Quy hoạch các tuyến đường giao thông có quy mô mặt cắt ngang rộng từ 12,0m - 51,0m.
Đối với các đường cấp huyện được nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp IV đồng bằng, các đoạn tuyến qua khu vực đô thị, khu vực dân cư sinh sống tập trung, được chỉnh trang theo tiêu chuẩn đường đô thị. Đối với các tuyến đường cấp xã được nâng cấp, cải tạo trên cơ sở đường hiện trạng và xây dựng mới một số tuyến đường đạt tối thiểu đường cấp V, cấp VI đồng bằng.
Đối với các tuyến đường cấp khu vực, đường nội bộ được thể hiện trong các quy hoạch tỷ lệ nhỏ hơn.
7.2.3. Cầu qua sông: Cầu Vân Phúc có quy mô mặt cắt 16-16 bề rộng 20,5m.
7.2.4. Giao thông công cộng: Tiếp tục duy trì hoạt động tuyến xe bus Yên Lạc - Vĩnh Yên (VP05); các tuyến xe khách Yên Lạc - Hà Nội; Yên Lạc - Phú Thọ… phát triển thêm các tuyến xe bus, xe khách trong quá trình phát triển Yên Lạc là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh.
7.2.5. Hệ thống bến bãi: Duy trì khai thác bến xe khách Yên Lạc, nâng cấp các hạng mục công trình bến xe đạt chuẩn loại 3; quy hoạch cảng hàng hóa tại xã Trung Hà.
7.3. Định hướng quy hoạch hệ thống điện, cung cấp năng lượng
7.3.1. Nguồn điện:
Nhu cầu cấp điện giai đoạn đến 2030 khoảng 205.486,23KW; đến 2050 khoảng 281.681,01KW.
Nguồn điện được lấy từ trạm 220KV Vĩnh Tường, trạm 110KV Hội Hợp, trạm 110KV Vĩnh Yên, trạm 110KV Vĩnh Tường và trạm 110KV Vĩnh Yên 2 hiện có. Giai đoạn sau được lấy từ hai trạm 110KV Yên Lạc và Yên Lạc 2 dự kiến xây dựng; Giai đoạn 2030-2035 dự kiến xây dựng trạm 110KV Đồng Cương công suất 2x63MVA phục vụ cấp điện cho khu vực huyện Yên Lạc và các vùng lân cận.
7.3.2. Lưới điện: Xây dựng tuyến mới đường dây 110KV mạch kép đấu nối chuyển tiếp trạm 110KV Yên Lạc 2 trên đường dây 110KV từ trạm 220KV Vĩnh Tường - trạm 220KV Vĩnh Yên. Đối với khu trung tâm đô thị và khu đô thị mới hiện nay hầu hết lưới điện trung thế đã được cải tạo và chuyển đổi lên cấp điện áp 22kV
7.3.3. Trạm biến áp 35,22/0,4KV: Toàn bộ khu vực sử dụng các trạm biến áp treo, trạm biến áp Kisot hoặc trạm biến áp trụ hợp bộ Compact, vị trí các trạm biến áp được chọn sao cho đảm bảo các yên cầu về mỹ quan và gần đường giao thông.
7.3.4. Lưới chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng phải xây dựng dựa trên giải pháp quy hoạch chung cho khu nghiên cứu; Thiết kế chiếu sáng và lựa chọn thiết bị chiếu sáng phù hợp với cảnh quan kiến trúc đô thị.
7.4. Định hướng quy hoạch hệ thống cấp nước
Dự báo nhu cầu cấp nước năm 2030 khoảng 59.137,37 m3/ngđ, Q ngày max khoảng 70.964,85 m3/ngđ; năm 2050 khoảng 72.303,64 m3/ngđ, Q ngày max khoảng 86.764,37 m3/ngđ.
Nguồn nước ngắn hạn: Sử dụng nguồn nước từ các nhà máy đã có, tiếp tục triển khai các dự án cấp nước trong vùng, đề xuất xây dựng thêm nhà máy cấp nước Yên Lạc II, đặt tại xã Nguyệt Đức Q=50.000m3/ngđ.
Nguồn nước dài hạn: lấy từ nhà máy nước sông Lô Q=150.000 m3/ngđ đến năm 2030 và nguồn từ nhà máy nước Sông Hồng Q=75.000 m3/ngđ (theo Quy hoạch chung cấp nước tỉnh Vĩnh Phúc đã được phê duyệt).
Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước bao gồm công trình khai thác nước thô, ống chuyển tải nước thô, nhà máy nước, mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ đến khu vực sử dụng nước. Sử dụng công nghệ, thiết bị ngành nước phù hợp với điều kiện của địa phương, ưu tiên áp dụng công nghệ và thiết bị hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
7.5. Định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
7.5.1. Định hướng thoát nước mưa
Hệ thống sông ngòi, kênh mương tiêu thoát nước trong khu vực bao gồm: Sông Phan, sông Cà Lồ, sông Hồng; kênh tiêu Nam, kênh tiêu Yên Đồng
- Đồng Cương; kênh hút trạm bơm Nguyệt Đức; kênh xả trạm bơm Nguyệt Đức; hồ điều hòa trạm bơm Nguyệt Đức; kênh hút trạm bơm tiêu Ghềnh Đá; hồ điều hòa trạm bơm Ngũ Kiên; kênh xả trạm bơm Ngũ Kiên.
- Vùng thoát nước chính: Nước mưa thoát tự nhiên ra các ao hồ, đồng trũng rồi qua các kênh tiêu thoát ra sông Hồng, sông Phan. Hiện trạng chia thành 2 khu thoát nước: Khu trong đê tả sông Hồng (Phía Bắc); Khu tiêu ngoài đê tả sông Hồng (Phía Nam). Quy hoạch thoát nước khu vực, chia thành 4 lưu vực chính:
(I) Lưu vực thoát nước ra sông Phan.
(II) Lưu vực thoát nước theo các kênh tiêu nội đồng ra sông Phan.
(III) Lưu vực thoát nước theo kênh tiêu nam về đầm Sáu Vó.
(IV) Lưu vực thoát nước ra sông Hồng và sông Cà Lồ.
7.5.2. Định hướng thoát nước thải và xử lý nước thải
Chỉ tiêu tính toán bằng 80% nhu cầu cấp nước, dự báo tổng lượng nước thải phát sinh toàn huyện Yên Lạc khoảng 47.309,9 m3/ngđ (giai đoạn năm 2030) và 57.842,9 m3/ngđ (giai đoạn năm 2050).
Hệ thống thoát nước thải tuân thủ theo quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, quy hoạch vùng phía Nam và quy hoạch các đô thị loại V đã được phê duyệt. Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng biệt. Nước thải được thu gom bằng các hệ thống đường ống đặt trên vỉa hè sau đó đưa về trạm xử lý tập trung.
Quy hoạch 06 trạm xử lý nước thải tập trung đặt tại Thị trấn Yên Lạc công suất 6.700 m3/ngđ; Tam Hồng công suất 6.700 m3/ngđ; Nguyệt Đức công suất 5.000 m3/ngđ; Hồng Châu công suất 5.000 m3/ngđ; thị trấn Yên Lạc công suất 2.500 m3/ngđ; Liên Châu công suất 1.500 m3/ngđ để xử lý nước thải cho khu vực đô thị.
7.6. Định hướng quản lý chất thải rắn, nghĩa trang
- Quản lý chất thải rắn: Tổng khối lượng rác thải phát sinh toàn vùng huyện Yên Lạc khoảng 350 tấn/ngày (giai đoạn 2030); khoảng 418,3 tấn/ngày (giai đoạn 2050).
Chất thải rắn được thu gom, phân loại tại nguồn: CTR có thể thu hồi để tái chế, tái sử dụng, bao gồm CTR vô cơ (bao bì, giấy, thuỷ tinh…); CTR hữu cơ; CTR không xử lý: đất, đá, gạch…
Quy hoạch 02 khu xử lý chất thải rắn tại thị trấn Tam Hồng công suất 170 tấn/ngày; tại xã Yên Đồng, công suất 350 tấn/ngày.
- Nghĩa trang: Định hướng quy hoạch mới, mở rộng nghĩa trang đến năm 2030 khoảng 40,16ha; quy hoạch mới nghĩa trang tập trung của huyện tại xã Đại Tự, quy mô khoảng 9,7ha; quy tập các mộ độc lập, rải rác về các nghĩa trang hiện có, tăng diện tích đất cây xanh trong nghĩa trang, mở rộng nghĩa trang phục vụ nhu cầu phát triển đô thị, tăng dân số.
7.7. Định hướng quy hoạch hệ thống viễn thông
Dự kiến nhu cầu đến năm 2030 có khoảng 133.853 thuê bao, năm 2050 có khoảng 183.539 thuê bao. Nguồn tín hiệu chính được lấy từ đường dây viễn thông của bưu điện huyện Yên Lạc; từ bưu điện vệ tinh tỉnh cấp tới chạy dọc theo đường đôi Yên Lạc (đường Phạm Công Bình) và theo đường tỉnh 305C.
Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc được lập trên cơ sở các quy hoạch, chiến lược phát triển và theo dự báo của đồ án.
Phát triển tuyến truyền dẫn mới tới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới...; phục vụ cho các nút chuyển mạch đa dịch vụ mới lắp đặt; đến các khu du lịch, khu vực dịch vụ... phục vụ các nhu cầu về giải trí, thương mại, du lịch...; đến các khu vực có lưu lượng cao, nhu cầu sử dụng lớn.
Hệ thống thông tin liên lạc đặt ở độ sâu 0,6m đi ngầm trong ống PVC chuyên dùng, cấp tín hiệu thông tin đến số thuê bao được thực hiện bằng cáp chống ẩm có tiết diện 0,5mm, cáp trong mạng nội bộ chủ yếu sử dụng loại cáp có đầu từ tủ cáp phân phối gần nhất.
8. Đánh giá môi trường chiến lược.
Các vấn đề về môi trường có phạm vi tác động lớn cần xem xét đánh giá đảm bảo quy định, gồm môi trường tự nhiên (môi trường đất; môi trường không khí; môi trường nước; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu); môi trường kinh tế xã hội (lao động việc làm; phát triển kinh tế; tôn giáo - tín ngưỡng; chất lượng cuộc sống). Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu cải thiện các vấn đề môi trường:
- Đối với môi trường nước: Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung, thải ra môi trường. Thường xuyên kiểm soát môi trường định kỳ, duy tu, bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, bụi.
- Đối với môi trường đất: Cân nhắc, thận trọng việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn; đảm bảo việc canh tác hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp trên các vùng sinh thái, tránh tình trạng thoái hóa, bạc màu và rửa trôi đất.
- Đối với môi trường không khí: Xử lý ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt: do hoạt động giao thông đô thị: Thực hiện việc quan trắc chất lượng không khí toàn huyện. Tăng cường kiểm tra, có biện pháp hạn chế bụi xây dựng tại các công trình và phương tiện vận chuyển vật liệu, phế thải xây dựng.
- Đối với chất thải rắn: Chất thải rắn cần phân loại ngay tại nguồn, quy hoạch thu gom và xử lý triệt để, tránh ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
- Thực hiện giám sát chất lượng nước nguồn; giám sát chất lượng nước sau khi xử lý; giám sát chất lượng nước thải sinh hoạt sau xử lý; giám sát chất lượng không khí; giám sát chất thải rắn (chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp được thu gom và xử lý riêng).
Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường, nâng cao kỹ năng lồng ghép vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế xã hội, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý theo Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kèm theo hồ sơ quy hoạch này.
Chi tiết tại hồ sơ quy hoạch đã được Sở Xây dựng thẩm định.
1. UBND huyện Yên Lạc chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức công bố công khai quy hoạch được duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch được phê duyệt theo quy định;
2. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng được duyệt, tham mưu cho UBND tỉnh về các nội dung liên quan đến lập kế hoạch thực hiện quy hoạch, các thủ tục liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
3. Các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Yên Lạc và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, triển khai thực hiện quy hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch UBND huyện Yên Lạc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |