ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HỖ TRỢ TẠM THỜI VỀ BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO KIẾN THỨC, HUẤN LUYỆN NGHỀ NGẮN HẠN
VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO NÔNG DÂN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29-6-2006;
Căn cứ Nghị định số: 56/2005/NĐ-CP ngày
26-4-2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư liên bộ số:
30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 06-4-2006 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Nghị quyết số: 03/2007/NQ-HĐND ngày
11-5-2007 của HĐND tỉnh về bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn
hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số: 01-NQ/TU ngày 09-5-2006 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại tờ
trình số: 131 /SNN & PTNT ngày 27 - 12 - 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Đối tượng được
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin
1) Bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức: Đại diện các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Nông dân đang trực tiếp
sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản;
b) Cán bộ, công nhân viên
chức đã nghỉ việc, bộ đội xuất ngũ hiện đang sinh sống và tham gia sản xuất
nông lâm nghiệp, thủy sản cùng với hộ gia đình.
2) Huấn luyện nghề ngắn hạn:
Nông dân; cán bộ xã, phường, thị trấn không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
thành viên Hợp tác xã; chủ trang trại, chủ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhỏ
trên địa bàn nông thôn trong tỉnh.
3) Cung cấp thông tin:
Nông dân, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin liên quan đến nông
nghiệp, nông thôn, nông dân.
Điều
2. Cơ chế, chính sách
Ngân sách tỉnh đầu tư để
thực hiện những nội dung sau:
1) Bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức và huấn luyện nghề ngắn hạn
a) Đối với người học
Được hỗ trợ tiền ăn:
10.000đ/người/ngày;
Được hỗ trợ kinh phí tham
quan học tập các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trong và ngoài tỉnh;
Được hỗ trợ nước uống và
các chi phí khác;
Được cấp miễn phí tài liệu
học tập;
Được cấp giấy chứng nhận
đã qua lớp huấn luyện nghề ngắn hạn.
b) Đối với người dạy
Được bồi dưỡng nghiệp vụ;
Được trả thù lao theo chế
độ hiện hành của Nhà nước.
c) Đối với đơn vị tổ chức
lớp học:
Trả lương cho cán bộ
khung chuyên trách, cán bộ hợp đồng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm hoặc thuê máy móc, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, mô hình thực hành;
Đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, biên soạn và in ấn tài liệu, tư liệu, giấy chứng nhận học nghề; xây
dựng đề án và quản lý chương trình;
2) Cung cấp thông
tin
a) Đối với trạm cung cấp thông tin cấp xã:
Hỗ trợ chi phí lắp đặt, kết nối, cước phí thuê
bao và truy cập mạng Internet. Cụ thể: Đối với các trạm đủ điều kiện kiện kết nối
mạng Internet qua đường băng thông rộng (ADSL) được hỗ trợ toàn bộ chi phí lắp
đặt, kết nối mạng Internet ban đầu, bao gồm phí lắp đặt, modem kết nối mạng
Internet. Hỗ trợ thuê bao Internet, mức gói cước 250.000/tháng; đối với các trạm
chưa đủ điều kiện kết nối mạng Internet qua đường băng thông rộng (ADSL) được hỗ
trợ cước phí thuê bao 01 đầu số điện thoại và cước phí truy cập thực tế mạng
Internet. Tổng kinh phí hỗ trợ không vượt quá 250.000đ/tháng;
Hỗ trợ thù lao cho cán bộ phụ trách trạm: Hệ số
0,3 mức lương tối thiểu/trạm/tháng.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, sử dụng
máy móc thiết bị, khai thác thông tin cho cán bộ của trạm.
Bảo trì hệ thống máy móc, trang thiết bị.
b) Đối với Trung tâm Thông tin Nông nghiệp &
PTNT
Trả lương cho cán
bộ hợp đồng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm hoặc thuê máy móc, trang thiết bị, phương tiện, vật tư;
Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cán bộ hàng năm;
Trả thù lao cung
cấp, thu thập, biên tập, cập nhật thông tin lên Website của ngành theo quy định
hiện hành của Nhà nước;
Bảo trì, nâng cấp
hệ thống mạng LAN nội bộ, website của ngành;
Xây dựng cơ sở dữ
liệu về nông, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi trên nền hệ thông tin địa lý
(GIS);
Xây dựng nhà làm
việc của Trung tâm tích hợp dữ liệu Nông nghiệp, nông thôn;
Xây dựng các trạm
cung cấp thông tin cấp xã.
Điều 3. Trình tự, thủ tục
1) Bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức
Hàng năm, UBND
các xã tổng hợp, đăng ký nhu cầu mở lớp với UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tổng
hợp, gửi Sở Nông nghiệp & PTNT. Trên cơ sở tổng hợp của UBND cấp huyện, Sở
Nông nghiệp & PTNT chỉ đạo Ban Quản lý đề án bồi dưỡng nâng cao kiến thức
cho nông dân tổng hợp, xây dựng kế hoạch, báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở
Tài chính thẩm định, thống nhất trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính cấp kinh phí cho Ban Quản lý đề án bồi dưỡng
nâng cao kiến thức cho nông dân để tổ chức thực hiện.
2) Huấn luyện nghề
ngắn hạn
Hàng năm, trên cơ
sở thông báo danh mục nghề ngắn hạn của Trường Trung học KT-KT, UBND cấp xã tổng
hợp nhu cầu học nghề ngắn hạn của các đối tượng, đăng ký với UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện tổng hợp, gửi Trường Trung học KT-KT. Trên cơ sở tổng hợp của
UBND cấp huyện, Trường Trung học KT-KT tổng hợp, xây dựng kế hoạch, báo cáo Sở
Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính thẩm định, thống nhất trình UBND tỉnh phê
duyệt. Căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính cấp kinh phí cho
trường Trung học KT-KT tổ chức thực hiện.
3) Cung cấp thông
tin
Hàng năm, các đơn
vị được giao thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin cho nông dân xây dựng kế hoạch,
báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định,
thống nhất trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt,
Sở Tài chính cấp kinh phí để các đơn vị tổ chức thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm của các cấp,
các ngành
1) Sở Nông nghiệp
& PTNT:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các địa
phương, nông dân, tổ chức, cá nhân trong tỉnh;
b) Hướng dẫn, chỉ
đạo các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm; triển khai thực hiện
phù hợp yêu cầu thực tế; thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của
Nhà nước;
c) Phối hợp với sở
Nội vụ trình UBND tỉnh bố trí đủ lực lượng cán bộ, lao động để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao;
d) Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư trình UBND tỉnh bố trí vốn hàng năm để thực
hiện kế hoạch.
e) Phối hợp với
UBND cấp huyện tổng hợp, đánh giá, kịp thời đề xuất UBND tỉnh các biện pháp
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2) Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định dự toán kinh phí kế hoạch hàng năm
trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở
Kế hoạch & Đầu tư cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo quyết định phê duyệt
của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn việc
thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3) Sở Kế hoạch
& Đầu tư:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định các dự án (báo cáo kinh tế-kỹ thuật)
thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển;
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn để các đơn vị thực hiện theo quyết định
phê duyệt của UBND tỉnh;
4) Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất UBND tỉnh bố trí đủ lực lượng
cán bộ, lao động để các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
5) Các sở, ban,
ngành có liên quan:
a) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND cấp
huyện trong quá trình tổ chức thực hiện;
b) Các tổ chức
Đoàn thể phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các cấp, các ngành liên quan
tuyên truyền, vận động nông dân tham gia;
c) Các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT tham gia bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông
dân.
6) Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Hàng năm chỉ đạo
việc đăng ký và tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng nâng cao kiến thức và huấn luyện nghề
ngắn hạn cho nông dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn, đoàn thể cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý đề
án bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho nông dân, Trường Trung học KT-KT, Trung tâm
Thông tin Nông nghiệp & PTNT trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện.
7) Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn nông dân trên địa bàn tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn;
b) Tổng hợp, đăng ký nhu cầu mở lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn cho nông dân hàng năm;
c) Chỉ đạo cán bộ
chuyên môn, đoàn thể, Trung tâm Học tập cộng đồng phối hợp chặt chẽ với Ban quản
lý đề án bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho nông dân, Trường Trung học KT-KT,
Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT trong việc tổ chức thực hiện;
d) Tham gia giám
sát, xác nhận việc triển khai thực hiện các nội dung bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và
cung cấp thông tin cho nông dân trên địa
bàn quản lý;
e) Bố trí địa điểm
đủ điều kiện để xây dựng, lắp đặt, vận hành trạm cung cấp thông tin.
f) Bố trí cán bộ
quản lý, vận hành, khai thác trạm cung cấp thông tin;
g) Xây dựng và
ban hành quy định quản lý, khai thác thông tin của các trạm cung cấp thông tin
cấp xã.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kiến nghị, đề xuất báo
cáo UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, trình sửa đổi, điều chỉnh,
bổ sung kịp thời.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Trưởng Ban quản lý đề
án Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cho nông dân, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng
KT-KT, Giám đốc Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT; Chủ tịch UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và người đứng đầu các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|