ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 03 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
CỦNG CỐ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ NĂM
2018
Căn cứ Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện
bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2008/NQ-HĐND ngày 31/8/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quy hoạch
tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm
2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 77/KH-UBND
ngày 26/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện nhiệm vụ
phổ cập giáo dục và xóa mù chữ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn
tỉnh năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Duy trì, củng cố
và nâng cao chất lượng đạt chuẩn vững chắc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đạt chuẩn
xóa mù chữ.
- Phấn đấu xây dựng
các đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và trung học cơ
sở mức độ 3 ở những nơi có điều kiện.
- Từng bước nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội
nhập của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch Củng cố
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh năm 2018
phải thực hiện theo Quy hoạch tổng thể phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Kế hoạch số
77/KH-UBND ngày 26/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Kế hoạch phải được
triển khai tại tất cả các huyện, thành phố; ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn và đặc biệt khó khăn của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Duy trì, củng cố vững
chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
141/141 xã, phường,
thị trấn và 7/7 huyện, thành phố duy trì đạt chuẩn vững chắc và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
2.2. Phổ cập
giáo dục tiểu học
141/141 xã, phường,
thị trấn và 7/7 huyện, thành phố duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
tiểu học từ mức độ 2 trở lên; tỉnh Tuyên Quang duy trì, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
2.3. Phổ cập
giáo dục trung học cơ sở
141/141 xã, phường,
thị trấn và 7/7 huyện, thành phố duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
trung học cơ sở từ mức độ 2 trở lên; tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 2.
2.4. Xóa mù
chữ
141/141 xã, phường,
thị trấn và 7/7 huyện, thành phố duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng xóa mù
chữ mức độ 2; tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn vững chắc phổ cập giáo dục xóa mù chữ
mức độ 2.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giữ vững và phát huy thành quả đạt chuẩn vững chắc phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ
1.1. Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Huy động trẻ nhà
trẻ ra lớp đạt 23,8%, nâng cao tỉ lệ trẻ đi học chuyên cần ở các độ tuổi.
- Duy trì tỉ lệ trẻ
5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%.
- Duy trì tỉ lệ trẻ
5 tuổi được ăn bán trú đạt 100%; tăng tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi được ăn bán trú.
- Duy trì tỉ lệ trẻ
em được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo chương trình giáo dục
mầm non đạt 100%.
- Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên mầm non đảm bảo 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt chuẩn trình
độ đào tạo.
- Đảm bảo đủ phòng
học kiên cố và bán kiên cố cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi; tích cực huy động nguồn
vốn đầu tư tu sửa phòng học cho các lớp dưới 5 tuổi;
- Đảm bảo đủ đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi; từng bước mua sắm,
trang cấp cho các lớp dưới 5 tuổi.
- Đảm bảo 100% trường
học xanh, sạch, đẹp, có đủ nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước, có nhà bếp, có
đủ công trình vệ sinh đạt yêu cầu; đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối
thiểu cho lớp mẫu giáo 5 tuổi.
- Có kế hoạch bố trí
nhân viên y tế, nhân viên nuôi dưỡng cho các trường mầm non.
1.2. Phổ cập
giáo dục tiểu học
- Huy động 100% trẻ
6 tuổi vào lớp 1.
- Đảm bảo tỷ lệ
trẻ em từ 6 tuổi đến 10 tuổi đi học tiểu học đạt 100%.
- Duy trì tỷ lệ học
sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em đến
14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 98%.
- Duy trì học sinh
tiểu học được học 2 buổi/ngày trong toàn tỉnh (từ 9 buổi/tuần đến 10 buổi/tuần)
đảm bảo tăng ít nhất 5% so với năm 2017 (riêng đối với thành phố Tuyên Quang phấn
đấu đạt trên 97%).
- 100% số giáo
viên đạt chuẩn trình độ đào tạo; 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học.
- Tiếp tục đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học (các phòng chức năng, bộ môn, phòng học...)
cho các trường để duy trì tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn vững chắc phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ 2.
- Các trường có
sân chơi, bãi tập với diện tích phù hợp được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi
trường xanh, sạch đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ
sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh,
riêng cho nam, nữ.
1.3. Phổ cập
giáo dục trung học cơ sở
- Duy trì tỷ lệ
huy động học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học trung học cơ sở đạt
trên 98%. Đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn, huy động từ 90% trở lên.
- Tăng tỷ lệ thanh
niên, thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc
giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp so với
năm 2017.
- Tăng tỷ lệ học
sinh trung học cơ sở được học 2 buổi/ngày so với năm 2017.
- 100% giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, trong đó trên 65% giáo viên có trình độ
trên chuẩn.
- Các trường có
sân chơi, bãi tập với diện tích phù hợp được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi
trường xanh, sạch đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ
sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh,
riêng cho nam, nữ.
1.4 Xóa mù
chữ
- Tăng tỷ lệ số
người từ 15 đến 60 tuổi (người trong độ tuổi từ 15 đến 35 đối với vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được công nhận đạt chuẩn biết chữ
mức độ 2.
- Tiếp tục tổ chức
các lớp xoá mù chữ, sau xoá mù chữ để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập
cộng đồng; rà soát, sắp xếp các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình
phù hợp để đảm bảo tỷ lệ người trong độ tuổi theo quy định được công nhận biết
chữ mức độ 2.
2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học
- Rà soát lại số lớp,
số giáo viên, có kế hoạch phân bổ giáo viên hợp lý giữa các trường đảm bảo tỷ lệ
giáo viên/lớp theo quy định.
- Thực hiện tuyển
dụng và có giải pháp về hợp đồng giáo viên, nhân viên các cấp học, nhất là giáo
viên mầm non, tiểu học, để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực hiện đổi mới giáo
dục.
- Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giờ lên lớp của giáo viên; tổ chức tốt các hoạt động dạy học và giáo dục
trong nhà trường nhằm phát triển năng lực và kỹ năng cho học sinh; tạo môi trường
“Trò thật sự muốn học, thầy tận tình giúp đỡ”, động viên, khuyến khích tạo niềm
tin và động cơ học tập cho học sinh, nhất là đối với học sinh có học lực yếu,
kém.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiểm
tra, đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh; kiên quyết xử lý các
trường hợp vi phạm các quy định trong thi cử, kiểm tra, đánh giá.
- Thực hiện đầy đủ
nội dung chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
phù hợp, hiệu quả theo chuẩn của chương trình giáo dục phổ thông.
- Tăng cường chỉ đạo
đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mới ở 100% nhóm, lớp; 100% trẻ em 5 tuổi người dân tộc thiểu số được
chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin quản lý phổ cập giáo dục, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho
cán bộ và nhân viên sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục, phần mềm
quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thường xuyên cập nhật dữ liệu, khai thác
có hiệu quả phần mềm quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào
tạo trang cấp; sử dụng hệ thống biểu mẫu phổ cập giáo dục từ phần mềm.
3. Một số giải pháp chủ yếu
3.1. Tăng cường
công tác chỉ đạo, tuyên truyền về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- Kiện toàn và xây
dựng Quy chế tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các
cấp, tổ chức các cuộc họp chuyên đề về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Ban Chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn, có giải pháp cụ thể, tích cực đối với các xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục
chưa vững chắc.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia
đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ trong nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao
trách nhiệm quản lý, điều hành công tác phổ cập từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu
phổ cập giáo dục vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa của
phương để chỉ đạo thực hiện.
- Chú trọng việc
xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở cấp huyện, cấp xã bằng nhiều
giải pháp tích cực, phù hợp, hiệu quả, nhằm tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu
của kế hoạch; ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập trên địa bàn,
giao trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, đoàn thể trong thực hiện công tác phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tăng cường công
tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ ở các cấp nhằm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác điều tra, cập nhật và quản lý phổ cập giáo dục
các cấp học.
3.2. Tăng cường
huy động học sinh, trẻ em 5 tuổi đến lớp
- Thường xuyên tổ
chức rà soát tất cả học sinh, trẻ trong độ tuổi phổ cập nhất là tại các xã đạt
chuẩn phổ cập nhưng chưa vững chắc, nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ, học sinh
đến lớp đảm bảo hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi địa phương,
đơn vị, từng bước củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các cấp học.
- Thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước đối với học sinh; chú trọng phát
triển các loại hình trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục ở những nơi
có điều kiện thành lập nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ ở các độ tuổi và đảm bảo tỷ
lệ huy động trẻ nhà trẻ theo mục tiêu đề ra.
- Tiếp tục tổ chức
các lớp xóa mù chữ, sau xóa mù chữ để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập
cộng đồng; rà soát, sắp xếp các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình
phù hợp để đảm bảo tỷ lệ học sinh hết tuổi 11 được công nhận hoàn thành chương
trình tiểu học.
3.3. Tiếp tục
phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Tiếp tục rà
soát, sắp xếp lại các điểm trường nhỏ lẻ đảm bảo thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở
vật chất, công tác quản lý và tập trung nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện
sáp nhập các trường tiểu học và trung học cơ sở có quy mô nhỏ thành trường liên
cấp tiểu học và trung học cơ sở.
- Từng bước nâng
cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, thực hiện tốt đề án
xã hội học tập và công tác xóa mù chữ.
- Củng cố, tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
theo các tiêu chí trường chuẩn quốc gia, ưu tiên đầu tư phòng chức năng, thư viện,
phòng đồ dùng, thiết bị dạy học đảm bảo các điều kiện tổ chức dạy học trên 6 buổi/tuần
tiến tới dạy học 9 buổi/tuần đến 10 buổi/tuần (đối với tiểu học) và dạy học 2
buổi/ngày (đối với trung học cơ sở); huy động mọi nguồn lực, ưu tiên xây dựng đủ
số phòng học, mua sắm, trang cấp đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho các lớp
mầm non 5 tuổi; từng bước xóa phòng học tạm, đảm bảo đáp ứng đủ phòng học an
toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn cho các trường mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa và theo các tiêu chí trường đạt
chuẩn quốc gia.
3.4. Đẩy mạnh
xã hội hoá giáo dục
- Chủ động lồng
ghép các chương trình, đề án, dự án và huy động nguồn lực của xã hội để thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ
cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Tăng cường huy động
sự đóng góp của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội cùng với việc hỗ trợ
của ngân sách Nhà nước để xây dựng trường, lớp học và trung tâm học tập cộng đồng.
- Phát huy vai trò
hội khuyến học, dòng họ và gia đình hiếu học, tích cực động viên, định hướng và
tạo điều kiện tốt nhất để mọi người được học và học được.
- Tăng cường phối
hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội; tạo sự đồng thuận và phối hợp
chặt chẽ của chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội cũng như gia đình học
sinh chung tay giáo dục học sinh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với giáo viên và học
sinh.
- Chỉ đạo thực hiện
đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh, theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý làm công tác phổ cập giáo dục nhằm nâng
cao năng lực quản lý, triển khai, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục;
khả năng quản lý, khai thác hiệu quả phần mềm phổ cập giáo dục; kiểm tra, đôn đốc,
tư vấn giúp cơ sở khắc phục những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
- Phối hợp với ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiến hành xây dựng, nâng cấp trường, lớp; mua sắm
trang thiết bị cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trường
liên cấp tiểu học - trung học cơ sở trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của công tác
phổ cập giáo dục theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mở rộng đầu
tư xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, góp phần duy trì sĩ số
và nâng cao chất lượng dạy học trên các địa bàn đặc biệt khó khăn.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục cấp huyện, xây dựng quy chế và chương trình hoạt động của
Ban chỉ đạo để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp học.
- Xây dựng kế hoạch
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của địa phương năm 2018, trong đó quan tâm việc
xây dựng chỉ tiêu cho các xã, phường, thị trấn đảm bảo vững chắc kết quả phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ đã đạt và tạo điều kiện thuận lợi phấn đấu đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ mức độ cao tại những xã có điều kiện.
- Tạo điều kiện
xây dựng cơ sở vật chất đủ điều kiện dạy và học cho các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở làm cơ sở để hướng đến xây dựng trường chuẩn quốc gia; điều động,
sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên giữa các trường đảm bảo cân đối, hợp
lý cả về số lượng, chất lượng.
- Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục của các xã, phường, thị trấn.
- Bảo đảm việc thực
hiện các chính sách, chế độ đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và học
sinh trong công tác phổ cập giáo dục theo quy định của Nhà nước.
3. Phòng Giáo dục
và Đào tạo
- Tham mưu với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
năm 2018. Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở điều tra, rà soát lại số người trong độ tuổi
phải phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Phân công cán bộ
phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường việc sử dụng, khai thác hiệu quả phần mềm
phổ cập giáo dục, kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ ở các xã, phường,
thị trấn để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có hướng chỉ đạo
phù hợp.
4. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn
- Kiện toàn Ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục cấp xã, xây dựng quy chế và chương trình hoạt động của Ban
chỉ đạo để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp học.
- Xây dựng kế hoạch
phổ cập giáo dục của địa phương năm 2018, trong đó có chỉ tiêu phấn đấu đạt chuẩn
vững chắc phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Thường xuyên rà
soát hồ sơ theo dõi phổ cập giáo dục của địa phương, đảm bảo tính đầy đủ, chính
xác và thống nhất về thông tin giữa các loại hồ sơ: Phiếu điều tra, sổ theo dõi
phổ cập giáo dục, sổ đăng bộ và các hồ sơ phổ cập giáo dục khác. Bổ sung sổ
theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến, học sinh hoàn thành chương trình giáo
dục mầm non, tiểu học và học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở của xã, phường, thị
trấn, cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời.
- Huy động mọi người
trong độ tuổi đi học nhằm duy trì sĩ số đảm bảo phát huy thành quả phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ.
5. Các nhà trường
- Phát huy vai trò
gương mẫu và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, tích cực đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá cho phù hợp với đối tượng học sinh,
nâng cao chất lượng dạy học nhằm củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các
bậc học đã đạt được.
- Phân công giáo
viên điều tra, rà soát cập nhật phiếu điều tra vào phần mềm phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ và sổ phổ cập giáo dục; hồ sơ phổ cập giáo dục phải được bảo quản cẩn
thận và cập nhật số liệu thường xuyên; hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm
về số liệu trong hồ sơ phổ cập giáo dục.
- Phân công cán bộ
phụ trách và quản lý phần mềm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, thường xuyên cập nhật,
khai thác phần mềm có hiệu quả.
- Huy động và duy
trì sĩ số học sinh các cấp bằng các hình thức tuyên truyền, vận động số học
sinh bỏ học hoặc đi học không đều ra lớp đầy đủ.
Trên đây là Kế hoạch
Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2018. Yêu cầu
các đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần kịp thời phản ánh với Sở Giáo dục và Đào tạo để báo cáo
Ủy ban nhân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Phó CT Nguyễn Hải Anh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo; (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- Phó CVP Nguyễn Thanh;
- Chuyên viên TC, NC, KGVX (Tùng);
- LưuVT, KGVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|