Kế hoạch 2592/KH-UBND năm 2017 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 2592/KH-UBND
Ngày ban hành 22/06/2017
Ngày có hiệu lực 22/06/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hà Kế San
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2592/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 22 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

Căn cứ Kế hoạch số 1787/KH-UBND ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”;

Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (PCGD, XMC) đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TÍNH ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2016

1. Công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện.

Thực hiện các văn bản của Trung ương về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn gắn với tình hình thực tế của địa phương. Công tác phổ cập giáo dục được cấp ủy, chính quyền các cấp cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, kế hoạch và có những giải pháp phù hợp để thực hiện mục các tiêu đề ra.

2. Kết quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

2.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:

- Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 13/13 đơn vị (100%); số đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 277/277 đơn vị đạt (100%).

- Tổng số trẻ trong độ tuổi: 26309 (Trong đó: Số trẻ phải huy động là 26108; Trẻ khuyết tật trong độ tuổi là 201). Số trẻ đến trường, lớp trong độ tuổi phải huy động: 26107/26108 tỷ lệ gần 100%; số trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục: 157/157 tỷ lệ 100%; Tỷ lệ trẻ em hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non tiếp tục được bổ sung, hng năm thực hiện tuyển dụng giáo viên mầm non vào biên chế theo Nghị quyết số 235/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch số 4058/KH-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh về PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và được hỗ trợ theo Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HDND tỉnh về việc hỗ trợ giáo viên mầm non ngoài biên chế hợp đồng tại các huyện, thành, thị thời điểm 30/9/2016. Đến tháng 10 năm 2016, tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 9964 người (trong đó, Hợp đồng làm việc là 5930 người; Hợp đồng lao động là 4034 người). Tổng số giáo viên dạy lớp 5 tuổi là 1848 người (trong đó, Hợp đồng làm việc là 1671 người; Hợp đồng lao động là 177 người). 100% các lớp 5 tuổi đã bố trí đủ 2 giáo viên/lớp; Số giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo 100% đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên (trong đó, trên chuẩn là 1469/1848 chiếm tỉ lệ 79,5%). Đảm bảo đủ số người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công.

- Từ năm 2012 đến nay, hệ thống mạng lưới trường, lớp của giáo dục mầm non luôn được mở rộng và củng cố, thu dần các điểm lẻ; quy mô nhóm, lớp ngày càng tăng thêm. Đến năm học 2016-2017 có 317 trường mầm non trong đó có 298 trường mầm non công lập, 19 trường mầm non ngoài công lập. Tổng số nhóm, lớp là 3394 nhóm, lớp. Trong đó có 908 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi. 100% số nhóm lớp học 2 buổi /ngày. Nhìn chung, các trường mầm non đều được đóng trên địa bàn có điều kiện thuận lợi, đảm bảo giao thông dễ dàng, an toàn.

- Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong các nhà trường tiếp tục được tăng cường và củng cố đảm bảo 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại thông tư Số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 100% các trường mầm non đều có sân chơi xanh, sạch, đẹp, và đồ chơi ngoài trời được sử dụng thường xuyên, an toàn; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; đủ công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh.Tổng số phòng học hiện nay là 3412 phòng. Số phòng học dành cho lớp mẫu giáo 5 tuổi là 914 phòng, đảm bảo tỉ lệ 1,0 phòng/lớp. 100% phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi được xây kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, có phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích theo yêu cầu.

- Tính đến tháng 12/2016 có 181/317 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia chiếm tỉ lệ 57,1%.

- Tỉnh Phú Thọ đạt chuẩn PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi.

2.2. Phổ cập giáo dục tiểu học:

- 13/13 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 277/277 đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Số trẻ em 6 tuổi vào lớp 125700/25702 đạt 99,99%, số trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học 19066/19500 đạt 97,8%, còn 434 em đang học ở tiểu học. Số trẻ khuyết tật có khả năng học tập1470 trong đó số trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục1420/1470 (96.6%).

- Đội ngũ giáo viên và nhân viên cấp tiểu học về cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, không ngừng nâng cao về chất lượng. Năm 2016, số giáo viên tiểu học là 6453 người. Trong đó, số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo: 6453 người (100%); trên chuẩn là 5340 người (83%). Số giáo viên năm học trước liền kề đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là 6457 người (100%). Đảm bảo đủ số người theo dõi công tác PCGD, XMC tại địa bàn được phân công.

- Mạng lưới trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được bố trí hợp lý. Các địa phương đều tập trung củng cố, hoàn thiện mạng lưới trường lớp tiểu học, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Ở tất cả các xã, phường, thị trấn đều có ít nhất 01 trường tiểu học. Các xã miền núi, các xã, phường có diện tích rộng, các phường dân số đông,... đều có 02 trường tiểu học tạo điều kiện thuận lợi cho mọi trẻ em đến trường. Năm 2016, toàn tỉnh có 298 trường tiểu học trên 277 đơn vị cấp xã, không xã nào không có trường tiểu học, 1 trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn tật, 5 trường có 2 cấp học và 1 trường có 3 cấp học. Các trường tiểu học đều đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi cho học sinh đi học an toàn.

- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học không ngừng được tăng cường, củng cố. Tổng số phòng học là 4465 phòng, đạt tỉ lệ phòng 1,01 phòng học/lớp. Về cơ bản, các phòng học đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh; có bảng, bàn ghế của giáo viên; đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội. 100% các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh có đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Thông tư 15/2009/TT-BGDĐT, các thiết bị được sử dụng thường xuyên, dễ dàng, thuận tiện.

- Tỉnh Phú Thọ đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3.

2.3. Phổ cập giáo dục THCS:

- Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2 là 11/13 đơn vị, mức độ 3 là 2/13 đơn vị. Số đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1 là 1/277 xã, mức độ 2 là 167/277 xã, mức độ 3 là 109/277 xã. Tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 19489/19528 (99,8%), số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS 65495/68777 (95,18%), số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp THPT hoặc GDNN 51814/68777 (75,34%), số thanh thiếu niên khuyết tật có khả năng học tập là 780 trong đó được tiếp cận giáo dục là 676 (86.67%).

- Hiện nay, tổng số giáo viên THCS là: 5836 người; tỷ lệ 2,38 giáo viên/lớp; giáo viên các môn học đặc thù đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu môn học; 100% giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS; trình độ giáo viên đạt chuẩn đạt tỷ lệ 100% (trong đó trên chuẩn đạt 76,9%); số lượng giáo viên có đủ số lượng và cơ cấu các bộ môn học. Đảm bảo đủ số người tham gia theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Quy mô mạng lưới trường lớp được phát triển theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ. Các phòng GD&ĐT đã nghiên cứu, duy trì và phát triển hợp lí quy mô trường lớp ở từng đơn vị trong năm học và tầm nhìn tới năm 2020. Đến nay, toàn tỉnh có 260 trường trung học cơ sở, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của con em nhân dân, đảm bảo chất lượng giáo dục và gắn kết chặt chẽ với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chú trọng phát triển trường nội trú, bán trú tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập. Toàn tỉnh có 2448 lớp học với 76345 học sinh.

[...]