UỶ
BAN NHÂN DÂNTỈNH THANH HÓA
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số:
2759/2007/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 13 tháng 9 năm 2007
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt
động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng
đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của
Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2004/TTLT/LĐTBXH-BTC
ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm
và người nghiện ma tuý;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của
HĐND tỉnh Thanh Hoá, Khoá XV, Kỳ họp thứ 8 về chế độ trợ cấp đối với người nghiện
ma tuý và người bán dâm trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý,
người bán dâm trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các
ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động- Thương binh và Xã hội,
Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 QĐ;
- Bộ Lao động -TB &XH
(b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT/TU; TT/HĐND tỉnh;
- Ban Văn hoá - XH HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, VP HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (2b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Kèm theo Quyết định số:2759 /2007/QĐ - UBND ngày 13 tháng 9 năm 2007
của UBND tỉnh Thanh Hoá)
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
1.
Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện
tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung
tâm);
2.
Người nghiện ma tuý cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng và gia đình.
II. TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP:
1. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai
nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản sau:
a) Các khoản đóng góp và mức đóng góp một lần:
- Tiền mua
quần áo đồng phục 2 bộ: 200.000đồng;
- Mua đồ
dùng sinh hoạt (chăn, màn, gối, chiếu, mũ, xô, chậu..): 100.000 đồng;
- Tiền thuốc
cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm chất ma tuý: 250.000 đồng;
b)
Các khoản đóng góp và mức đóng góp hàng tháng:
- Tiền ăn:
210.000 đồng/người/tháng;
- Tiền thuốc
phòng, chữa bệnh: 20.000đồng/người/tháng;
- Tiền vệ
sinh, điện, nước: 20.000đồng/người/tháng.
c) Thời
gian đóng góp.
- Các khoản
đóng góp quy định tại điểm a trên đây, đối tượng nộp một lần khi vào Trung tâm.
- Các khoản
đóng góp quy định tại điểm b trên đây, đối tượng nộp trước số tiền cho 6 tháng
khi vào Trung tâm; từ tháng thứ 7 trở đi đối tượng nộp hàng tháng, số tiền đóng
góp cho tháng sau nộp vào cuối tháng trước đó.
2. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại
gia đình và cộng đồng, kể cả những người thuộc diện áp dụng biện pháp xử lý
hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đóng góp các khoản
sau:
- Tiền thuốc
chữa bệnh, thuốc cắt cơn nghiện;
- Tiền chi
phí tổ chức cai nghiện, chữa bệnh tại cộng đồng và gia đình.
Mức đóng
góp cụ thể do UBND xã, phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp quyết định trên
nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương.
III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, MỨC TRỢ CẤP:
Người bán
dâm, người nghiện ma tuý (kể cả người chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào
Trung tâm được trợ cấp tiền ăn, chi phí giáo dục, chữa trị, cai nghiện, dạy nghề,
tái hoà nhập cộng đồng trong thời gian chấp hành Quyết định, mức trợ cấp cụ thể
như sau:
1.
Trợ cấp tiền ăn: 210.000 đồng/người/tháng
(tối đa là 24 tháng).
2.
Tiền thuốc chữa bệnh:
- Mức
150.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định, áp dụng cho người bán dâm bao gồm:
thuốc điều trị các bệnh lây qua đường tình dục, thuốc thông thường, xét nghiệm
và các chi phí khác;
- Mức
250.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định, áp dụng cho người nghiện ma tuý,
bao gồm: thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị
các bệnh cơ hội khác;
- Trường hợp
người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp 400.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định.
3. Chi phí y tế:
Căn
cứ số người nghiện may tuý, người bán dâm thực tế hàng năm tại Trung tâm Giáo dục
- Lao động xã hội đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế ngoài Trung tâm, UBND tỉnh
bố trí khoản kinh phí hỗ trợ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/năm. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/ lần điều trị.
4.
Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân:
300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
5. Hoạt động văn hoá thể thao: 60.000 đồng/người/lần chấp
hành quyết định.
6.
Học văn hoá: Theo quy định của Bộ
Giáo dục & Đào tạo về chương trình xoá mù chữ và phổ cập tiểu học.
7.
Học nghề: Người bán dâm, người
nghiện ma tuý chưa có nghề nếu có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề
360.000 đồng/người. Kinh phí này chỉ hỗ trợ cho đối tượng lần đầu vào Trung
tâm, không hỗ trợ cho những đối tượng vào Trung tâm từ lần thứ hai trở đi.
Những đối tượng đã được hỗ trợ học nghề tại Trung
tâm, nếu có nhu cầu học nghề tiếp thì phải nộp cho Trung tâm khoản chi phí học
nghề 360.000 đồng/nghề học/người.
8.
Vệ sinh phụ nữ: 10.000 đồng/người/tháng.
9.
Trợ cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường: Người
bán dâm, người nghiện ma tuý sau khi chấp hành xong quyết định nếu hoàn cảnh
khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ
nơi cư trú đã được xác định rõ, khi trở về được cấp tiền ăn đường 10.000 đồng/người/ngày,
tối đa không quá 5 ngày; trợ cấp tiền tàu xe theo giá phương tiện phổ thông của
Nhà nước, nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người.
10.
Trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng:
Người bán
dâm, người nghiện ma tuý sau khi chấp hành xong quyết định trở về địa phương có
nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân và gia đình thuộc diện khó khăn được UBND cấp
huyện xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng, mức tối thiểu là 500.000đồng/người để
tự tạo việc làm, ổn định đời sống (Chỉ cấp cho đối tượng chấp hành quyết định lần
đầu, không cấp lần thứ hai).
Người bán dâm,
người nghiện ma tuý khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành
niên, thì không được hưởng khoản trợ cấp này.
11. Trợ
cấp mai táng phí:
Người bán
dâm, người nghiện ma tuý đang chữa trị, cai nghiện chết tại Trung tâm mà không
còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp trong vòng 24 giờ hoặc chết do tai nạn
lao động, Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Trung tâm được thanh toán chi phí
mai táng thực tế phát sinh theo giá cả tại thời điểm thanh toán. Trường hợp cần
trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm được thanh
toán chi phí này theo quy định của Nhà nước.
12. Người bán dâm, người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV/AIDS được
trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng chống lây
nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai
nghiện) theo quy định tại Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Y tế số
51/2002/TTLT/BTC-BYT ngày 3/6/2002 hướng dẫn nội dung chi và mức chi chương
trình mục tiêu quốc gia Phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS.
IV. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM:
Người nghiện
ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện lần đầu tại Trung tâm, tại cộng đồng và
gia đình thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn hoặc giảm mức đóng
góp:
1. Đối
tượng được miễn đóng góp:
- Thương binh thương tật từ 21% trở lên; bệnh binh MSLĐ từ
41% trở lên;
- Con Liệt sỹ;
- Con Thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên;
- Con Bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 41% trở lên;
- Người chưa thành niên;
- Người
lang thang không có nơi cư trú nhất định, bản thân không có điều kiện đóng góp
hoặc không xác định được thân nhân hoặc người giám hộ;
- Người già
cô đơn không nơi nương tựa;
- Người thuộc
hộ đói, nghèo theo chuẩn nghèo quy định;
- Người bị
nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động.
2. Đối
tượng đựơc giảm 50% mức đóng góp:
Người nghiện
ma tuý, người bán dâm thuộc diện được cứu trợ xã hội theo quy định hiện hành của
Chính phủ.
3. Thủ tục
và hồ sơ xét miễn, giảm:
a) Đối với
đối tượng chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm, hồ sơ gồm:
- Quyết định tiếp nhận đối tượng chữa trị, cai nghiện của Giám đốc Trung
tâm;
- Bản sao
các giấy tờ chứng nhận thuộc diện được miễn, giảm có chứng thực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
Căn cứ hồ
sơ các đối tượng được miễn, giảm Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, trình Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
b) Đối với
đối tượng chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng và gia đình, hồ sơ gồm:
- Quyết định
của Chủ tịch UBND cấp xã về việc cho người nghiện ma tuý được cai nghiện tại cộng
đồng và gia đình;
- Bản sao
các giấy tờ chứng nhận thuộc diện được miễn, giảm có chứng thực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
UBND cấp xã
tổng hợp hồ sơ các đối tượng được miễn, giảm trình UBND cấp huyện xem xét quyết
định và báo cáo về Sở Lao động - Thương binh & Xã hội.
V. QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN ĐÓNG GÓP; NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM CHO ĐỐI TƯỢNG:
1. Quản
lý, sử dụng tiền đóng góp:
- Đối với
khoản tiền đóng góp của đối tượng chữa trị, cai nghiện ma tuý tự nguyện tại
Trung tâm theo quy định tại khoản 1 mục II trên đây, Trung tâm có trách nhiệm tổ
chức thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo đúng chế độ hiện hành của
nhà nước.
- Khoản tiền
đóng góp của đối tượng cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng và gia đình theo quy
định tại khoản 2 mục II trên đây, UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ
chức thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo đúng chế độ hiện hành của
nhà nước.
- Toàn bộ tiền đóng góp của đối tượng chỉ được sử dụng
cho công tác cai nghiện chữa trị và các khoản chi phí khác phục vụ cho công tác
quản lý, giám sát cai nghiện, không sử dụng vào các mục đích khác. Đơn vị phải
mở sổ kế toán theo dõi chi tiết tình hình thu nộp, sử dụng và quyết toán theo
quy định.
2. Nguồn
kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp; chế độ miễn, giảm cho đối tượng và cơ
chế quản lý, sử dụng:
a) Nguồn
kinh phí:
Kinh phí thực
hiện chế độ trợ cấp và chế độ miễn, giảm cho các đối tượng, được bố trí
từ dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm và được cân đối
cho các cấp ngân sách theo cơ chế phân cấp quản lý hiện hành.
b) Việc quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí nêu trên được thực hiện theo đúng quy định tại Thông
tư liên tịch số 13/2004/TTLT/LĐTBXH-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp
và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý và các văn bản
pháp luật hiện hành của nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở
Lao động Thương binh & Xã hội:
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài Chính lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm,
trình UBND tỉnh quyết định. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa
phương, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và các địa
phương thực hiện việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và quyết toán các nguồn
kinh phí đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật và có hiệu quả.
2.
Sở Tài chính:
- Cân
đối nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện; phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh cấp
phát, kiểm soát và thanh quyết toán kinh phí theo dự toán được UBND tỉnh phân bổ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB & XH hướng dẫn,
kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các
địa phương, đơn vị.
3. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng
và quản lý sau cai nghiện, giúp đỡ cho đối tượng ổn định cuộc sống, chống tái
nghiện.
- Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng vào chữa
bệnh, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm và đối tượng cai nghiện tại cộng đồng
và gia đình theo Nghị định 56/2002/ NĐ - CP ngày 15/5/2002 và Nghị định
135/2004/NĐ - CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ.
4. UBND
Xã, Phường, Thị trấn:
- Nắm chắc
tình hình người nghiện ma tuý trên địa bàn quản lý, phân loại, xây dựng kế hoạch
cai nghiện hàng năm.
- Lập hồ sơ
đề nghị UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định đưa đối tượng bắt buộc vào chữa
bệnh, cai nghiện tại Trung tâm và tổ chức cai nghiện tại cộng đồng và gia đình
cho người nghiện ma tuý. Hướng dẫn đối tượng thuộc diện miễn, giảm lập hồ sơ,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, làm cơ sở cho việc cấp kinh
phí, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
5. Trung
tâm Giáo dục - Lao động xã hội:
Tiếp
nhận và hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ theo quy định đối với những đối tượng vào chữa
bệnh, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc diện được hỗ trợ, được miễn, giảm,
báo cáo Giám đốc Sở Lao động - TBXH xem xét quyết định, làm cơ sở cho việc cấp
kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của pháp luật./.