ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2731/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 31
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI TỈNH
AN GIANG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
67/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Phê duyệt
đề cương, dự toán Đề án Phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1992/TTr-SCT ngày 17 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại biên giới tỉnh
An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển thương mại biên giới
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
ngành của Tỉnh, phù hợp với các quy hoạch trên tuyến biên giới với Campuchia của
quốc gia.
- Phát triển thương mại biên giới
trở thành trọng điểm và động lực thúc đẩy phát triển dịch vụ - thương mại trên
địa bàn Tỉnh.
- Phát triển thương mại biên giới
trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế địa - kinh tế của Tỉnh, huy động nguồn lực
đầu tư và khai thác hiệu quả hạ tầng cửa khẩu và hạ tầng giao thông, đảm bảo
phát triển bền vững trong xây dựng hạ tầng thương mại biên giới.
- Phát triển thương mại biên giới
tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất hàng xuất khẩu của địa phương, phát
huy thế mạnh về sản xuất hàng hóa nông, thủy sản của Tỉnh. Góp phần và thúc đẩy
nền sản xuất hàng hóa đáp ứng theo các nhu cầu và yêu cầu của thị trường cả về
số lượng và chất lượng.
- Phát triển thương mại biên giới
trên cơ sở phát triển các chuỗi cung ứng hay chuỗi giá trị hàng hóa, đặc biệt
là những sản phẩm lợi thế của Tỉnh; Đồng thời phát triển thương mại biên giới để
tạo ra động lực thúc đẩy phát triển các chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị hàng
hóa trên địa bàn Tỉnh.
- Phát triển thương mại biên giới
hướng tới tạo ra giá trị gia tăng cao hơn, đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh, góp phần lành mạnh hóa trong sản xuất và lưu thông phân phối.
- Phát triển thương mại biên giới
trên cơ sở tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia thị trường,
khuyến khích, tạo điều kiện và khai thác tối đa tiềm năng của mọi thành phần
kinh tế trong thương mại biên giới. Phát huy vai trò của kinh tế cá thể và kinh
tế tư nhân, chuyên nghiệp hóa hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa và hộ kinh
doanh cá thể trong thương mại biên giới. nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của
các thành phần kinh tế.
- Phát triển thương mại biên giới
theo hướng văn minh, hiện đại; hạn chế gian lận thương mại, buôn lậu và thẩm lậu
qua biên giới.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu chung
Đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030, thương mại biên giới trở thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế
An Giang, đưa An Giang trở thành điểm trung chuyển hàng hóa trọng yếu của Vùng
và cả nước vào thị trường Campuchia và tiến tới thị trường các quốc gia ASEAN.
Phát huy lợi thế về hạ tầng cửa khẩu, tài nguyên và vị trí địa lý của Tỉnh,
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu theo hướng gia tăng tỷ
trọng hàng hóa có giá trị gia tăng cao, đặc biệt là nhóm hàng nông, thủy sản.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến 2020, tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của Tỉnh đạt bình quân 7-8%,
kim ngạch xuất khẩu qua các cửa khẩu năm cuối kỳ đạt khoảng 400 triệu USD. Giai
đoạn 2021-2025, tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu bình quân đạt
9-10%, kim ngạch xuất khẩu qua các cửa khẩu năm cuối kỳ đạt khoảng 650 triệu
USD. Giai đoạn 2025-2030, tăng trưởng xuất khẩu qua các cửa khẩu bình quân đạt
11-12%, kim ngạch xuất khẩu năm cuối kỳ đạt trên 1 tỷ USD.
- Giai đoạn đến 2020, tốc độ
tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của Tỉnh đạt bình quân
10-11%, kim ngạch nhập khẩu qua các cửa khẩu năm cuối kỳ đạt khoảng 35 triệu
USD. Giai đoạn 2021-2025, tăng trưởng nhập khẩu qua các cửa khẩu bình quân đạt
12-13%, kim ngạch nhập khẩu qua các cửa khẩu năm cuối kỳ đạt khoảng 65 triệu
USD. Giai đoạn 2025-2030, tăng trưởng nhập khẩu qua các cửa khẩu bình quân đạt
13-15%, kim ngạch nhập khẩu năm cuối kỳ đạt trên 120 tỷ USD.
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa qua các cửa khẩu chiếm trên 40% tổng xuất khẩu toàn Tỉnh đến năm 2020,
đạt trên 45% đến 2025. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu qua các cửa khẩu chiếm trên
25-30% tổng nhập khẩu toàn Tỉnh đến năm 2020, đạt trên 35% đến 2025.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu qua
các cửa khẩu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng mặt hàng nông, thủy sản, giảm
tỷ trọng mặt hàng sắt thép, xi măng. Đến năm 2025, tỷ trọng mặt hàng nông, thủy
sản trong kim ngạch xuất khẩu qua biên giới đạt 40-50%.
- Kết cấu hạ tầng: Thực hiện
đúng tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng cửa khẩu. Cửa khẩu Khánh Bình được phê
duyệt nâng cấp lên cửa khẩu quốc tế trong giai đoạn đến năm 2020. Cửa khẩu đường
sông Vĩnh Xương được đầu tư nâng cấp cải tạo đến năm 2025.
3. Định hướng
phát triển thương mại biên giới của tỉnh
3.1. Về cơ chế, chính sách quản
lý thương mại biên giới
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
quản lý và phát triển thương mại biên giới; Nâng cao hiệu quả quản lý thương mại
biên giới; Tăng cường hợp tác với lực lượng chức năng quản lý thương mại biên
giới của Campuchia, xây dựng và củng cố các cơ chế phối hợp song phương trong
quản lý thương mại biên giới;
- Định hướng chuyển đổi cơ cấu
hàng hóa XNK theo hướng bền vững, tạo giá trị gia tăng cao;
- Cải cách thủ tục hành chính
theo hướng minh bạch, gọn nhẹ, phục vụ cho doanh nghiệp, cộng đồng và xã hội;
- Tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại biên giới;
- Có cơ chế chính sách khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng kỹ thuật cũng như cung ứng
các dịch vụ hỗ trợ thương mại biên giới;
3.2. Về hạ tầng thương mại biên
giới
- Khai thác tối đa lợi thế hiện
có của hạ tầng thương mại biên giới. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cho
thương mại biên giới, đưa hạ tầng kỹ thuật trở thành tiền đề mở đường cho
thương mại biên giới phát triển;
- Thực hiện đúng tiến độ các
quy hoạch, đề án phát triển hạ tầng của Tỉnh và của quốc gia, trong đó có hạ tầng
thương mại biên giới. Đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tịnh
Biên, Vĩnh Xương và 2 cửa khẩu quốc gia Khánh Bình, Vĩnh Hội Đông. Nâng cấp cửa
khẩu Khánh Bình thành cửa khẩu quốc tế. Tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh
của cửa khẩu đường sông quốc tế Vĩnh Xương;
- Tăng cường thu hút đầu tư cho
hạ tầng thương mại biên giới từ nhiều nguồn vốn khác nhau;
- Khai thác hiệu quả hoạt động
của Khu kinh tế cửa khẩu và các chợ biên giới.
3.3. Về dịch vụ hỗ trợ thương mại
biên giới
- Phát triển đa dạng dịch vụ hỗ
trợ thương mại biên giới, hướng đến hình thành các doanh nghiệp logistics có khả
năng cung cấp dịch vụ thương mại biên giới toàn diện, tập trung, chuyên nghiệp
và bài bản;
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ thương mại biên giới theo hướng gắn kết nhu cầu lao động với
các chương trình đào tạo nghề trên địa bàn;
- Đẩy mạnh và tăng cường hiệu
quả công tác xúc tiến thương mại qua biên giới;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thu thập và cung cấp thông tin thị trường toàn diện, đầy đủ và cập nhật cho doanh
nghiệp kinh doanh thương mại biên giới.
3.4. Về tổ chức nguồn hàng cho
thương mại biên giới
- Gắn phát triển thương mại
biên giới với tạo lập chuỗi cung ứng hàng hóa các nông, thủy sản trọng điểm của
Tỉnh;
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng nông, thủy sản;
- Nâng cao tỷ trọng hàng hóa của
địa phương trong thương mại biên giới;
- Khuyến khích các cơ sở kinh
doanh trong thương mại biên giới, đặc biệt là thành phần kinh tế cá thể và kinh
tế tư nhân đăng ký kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp;
- Tiếp tục phát triển đa dạng
các hình thức phân phối hàng hóa qua biên giới, trong đó khuyến khích trao đổi
hàng hóa theo chính ngạch.
4. Giải pháp
phát triển thương mại biên giới
4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách phát triển thương mại biên giới
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
quản lý, phát triển thương mại biên giới trên các cấp độ. Cải cách thủ tục hành
chính, tạo thuận lợi hóa hải quan, tăng cường phối hợp trong quản lý thương mại
biên giới.
- Thực thi, phổ biến chính sách
liên quan đến phát triển thương mại biên giới. Phổ biến và xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 351/QĐ-TTg ngày 19/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven biển,
khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện theo tiến độ các
quy hoạch, đề án, công trình trọng điểm có tác động đến thương mại biên giới tỉnh
như: Khu công nghiệp Vàm Cống, Quy hoạch Khu vực xung quanh Đường số 29; Khu
Thương mại - Dịch vụ vui chơi giải trí Vĩnh Xương; Khu Thương mại - Dịch vụ vui
chơi giải trí Tịnh Biên; Quy hoạch phân khu chức năng hai bên đường dẫn vào cầu
Long Bình.
- Tăng cường cập nhật các chính
sách về thương mại, xuất nhập khẩu, đầu tư, kết quả hoạt động của các khu công
nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu lên website phục vụ nhu cầu nắm bắt thông tin,
chính sách pháp luật của nhà đầu tư và các đơn vị, tổ chức có liên quan.
4.2. Phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại khu vực biên giới
a) Đối với hạ tầng giao
thông
- Phát triển hạ tầng giao
thông, bao gồm cả hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy cũng như năng lực
kết nối các phương tiện vận tải.
- Đầu tư xây dựng mới, mở rộng
và nâng cấp chất lượng giao thông đường bộ để đáp ứng được yêu cầu về khổ đường,
về tải trọng để cho loại hình xe container lưu thông thuận lợi. Chú trọng các
tuyến đường dẫn đến các khu công nghiệp trọng điểm trên địa bàn - nơi tập trung
nguồn hàng và phát luồng hàng hóa cho thương mại và thương mại biên giới của địa
phương.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp,
cải tạo hệ thống giao thông đường thủy trên địa bàn Tỉnh, nâng cấp các phà vận
tải người, phương tiện và hàng hóa đã xuống cấp, cải tạo, nạo vét các luồng, lạch
huyết mạch để có thể tiếp nhận được các tàu hàng có tải trọng lớn, tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu. Triển khai đúng tiến độ các dự án phát
triển hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn.
- Nâng cấp các bến phà trọng điểm
trên địa bàn Tỉnh theo hướng nâng cao năng lực vận tải, tạo bến đỗ đủ rộng cho
các phương tiện vận tải hàng hóa, nâng cấp đường xuống bến để tăng tính kết nối
thủy bộ trong vận tải hàng hóa.
b) Đối với hạ tầng cửa khẩu
- Nghiên cứu, tham mưu cơ quan
quản lý Trung ương về khả năng thành lập cũng như hỗ trợ đầu tư nâng cấp các cặp
cửa khẩu và Khu hợp tác kinh tế dọc tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia.
- Phát triển các khu kinh tế cửa
khẩu An Giang theo quy hoạch và kế hoạch, nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực
của hạ tầng khu vực các cửa khẩu. Sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nước cho
phát triển hạ tầng kỹ thuật khu vực các cửa khẩu biên giới.
- Hoàn thiện chính sách xã hội
hóa và tăng cường xúc tiến đầu tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng tại cửa khẩu,
khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng dịch vụ tại cửa khẩu, tập
trung vào kho bãi, dịch vụ logisitics tại các khu chức năng của khu kinh tế cửa
khẩu.
- Đơn giản hóa thủ tục hành
chính; phổ biến, hướng dẫn về các chính sách hỗ trợ vốn vay, lãi suất ngân hàng
cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, trong đó có đầu tư hạ tầng tại khu kinh tế của khẩu.
- Tranh thủ các nguồn vốn cho
phát triển kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, bao gồm vốn đối ứng từ khu vực
kinh tế tư nhân, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng
ưu đãi cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và công trình tiện ích công cộng
trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Thực hiện các giải pháp phát
triển đô thị, tập trung vào các khu đô thị tại khu vực cửa khẩu; khuyến khích
và hỗ trợ các dự án đầu tư trung tâm du lịch sinh thái khu kinh tế cửa khẩu;
duy trì mối liên kết chặt chẽ giữa phát triển khu đô thị cửa khẩu với phát triển
du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó góp phần tăng cường thương mại biên giới của
Tỉnh.
c) Đối với chợ biên giới
- Nghiên cứu, tham mưu cho Bộ
Công Thương để thúc đẩy các chương trình, dự án phát triển chợ biên giới nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện và hàng hóa qua lại cửa khẩu, mua
bán tại chợ biên giới;
- Hoàn thiện các chính sách về
thuế, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về truy xuất nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa, đối với hàng hóa kinh doanh tại chợ biên giới và các quy định
khác phù hợp với quy định pháp luật của hai nước.
d) Đối với phát triển hạ tầng
logistics
- Ưu tiên quỹ đất dành cho đầu
tư phát triển hạ tầng logistics tại khu vực cửa khẩu phù hợp với quy hoạch các
ngành, lĩnh vực liên quan.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, các chợ biên giới, chợ trong khu kinh tế
cửa khẩu... để tạo điều kiện phát triển mạnh buôn bán biên giới. Phát triển đồng
bộ và hợp lý hệ thống bến bãi trên địa bàn toàn Tỉnh và cụ thể tại từng huyện,
thị xã, thành phố.
- Nghiên cứu, đề xuất việc chuyển
đổi hoặc xây dựng khu thương mại tự do trên địa bàn làm động lực phát triển
thương mại biên giới và sẵn sàng đón đầu các xu thế hội nhập mới.
4.3. Phát triển dịch vụ
logistics và các dịch vụ hỗ trợ thương mại biên giới
- Quan tâm, hỗ trợ các doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và phát triển các mối liên kết với doanh nghiệp
vận tải, nhà sản xuất, các cơ sở phân phối bán lẻ.
- Khuyến khích doanh nghiệp vận
tải (bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân) mở rộng và nâng
cao năng lực vận tải.
- Khuyến khích hình thành các hợp
tác xã vận tải hoặc mô hình liên kết doanh nghiệp vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải
cho các đơn hàng lớn trong và ngoài Tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp
logisitics bên ngoài Tỉnh đầu tư phát triển chi nhánh tại Tỉnh.
4.4. Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh
a) Về phía cơ quan quản lý
- Khuyến khích doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu và doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua địa bàn áp dụng các bộ tiêu
chuẩn quản lý chất lượng và bảo vệ môi trường phù hợp để chuẩn hóa hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Định hướng sản xuất, đặc biệt
là những hàng hóa có lợi thế của tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
tổ chức tập huấn, vận động, khuyến khích doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện
xuất nhập khẩu chính ngạch.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để có hiểu biết sâu về thương mại biên giới, đặc biệt trong phát triển
dịch vụ logistics tại khu vực biên giới.
- Khuyến khích, đào tạo, tập huấn
cho doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể tổ chức lại sản xuất thông qua
chuyển đổi phương thức sản xuất và xuất khẩu.
- Nâng cao vai trò của hiệp hội
ngành hàng trong việc liên kết doanh nghiệp hội viên trong mỗi ngành hàng.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến
khích hộ kinh doanh cá thể chuyển sang mô hình doanh nghiệp khi tham gia thương
mại biên giới.
b) Về phía doanh nghiệp (bao
gồm mọi thành phần kinh tế tham gia thương mại biên giới)
- Chủ động nắm bắt kịp thời những
cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động thương mại biên giới tại thị trường
Campuchia.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác thị trường, thực hiện thương mại điện tử: quảng cáo trên
Website, gửi thư tín điện tử (email), giao dịch điện tử… ứng dụng quản lý rủi
ro đối với thương mại điện tử tại doanh nghiệp.
- Tích cực triển khai việc áp dụng
các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Chủ động và tích cực thực hiện
liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp, thương nhân hoặc hộ sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm, quy mô nguồn cung và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực của doanh nghiệp.
- Nắm bắt kịp thời những thay đổi
trong chính sách của nhà nước, nhất là chính sách về thuế và những thông tin về
thị trường nước ngoài theo các hiệp định đa phương, song phương đã được ký kết
để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thâm
nhập thị trường ngoại, kịp thời điều chỉnh sản xuất và mở rộng thị trường xuất
khẩu.
4.5. Xúc tiến thương mại và
phát triển thương hiệu
- Các tổ chức xúc tiến thương mại
hoàn thiện và cập nhật thường xuyên, định kỳ các bản tin thị trường đối với từng
thị trường, ngành hàng, sản phẩm trọng điểm để cung cấp cho các hiệp hội, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong thương mại biên giới.
- Thúc đẩy hợp tác trao đổi
thông tin thị trường, thông tin về cơ chế, chính sách về thương mại biên giới,
luật pháp liên quan giữa Việt Nam và Campuchia. Đồng thời, xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp để đẩy mạnh hoạt động thu nhập, trao đổi, mua bán thông tin
xúc tiến thương mại từ các tổ chức kinh tế, thương mại và chuyên ngành xúc tiến
thương mại trong nước và ngoài nước để cập nhật vào cơ sở dữ liệu xúc tiến
thương mại của tỉnh.
- Phối hợp cơ quan thương mại của
tỉnh Takeo, Kandal (Campuchia) triển khai các hoạt động trong khuôn khổ bản ghi
nhớ hợp tác phát triển thương mại biên giới. Tham gia các chương trình, kế hoạch
xúc tiến thương mại và đầu tư của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Công Thương và UBND
tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm
năng du lịch của An Giang, thông tin về quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế,
xã hội của Tỉnh thời gian tới.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu đầu tư xây dựng và bảo
vệ thương hiệu, nhãn hiệu cho hàng hóa xuất khẩu của chính doanh nghiệp.
- Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý cho các hàng hóa là đặc sản hay là các hàng hóa có lợi thế
của tỉnh.
- Khuyến khích các cơ sở kinh
doanh, doanh nghiệp tham gia xây dựng nhãn hiệu chung hoặc chỉ dẫn địa lý cho sản
phẩm.
- Tăng cường năng lực của đội
ngũ cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất
khẩu trong đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý để tránh mất nhiều thời gian và
giảm chi phí trong việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đăng ký.
4.6. Tổ chức nguồn hàng, phát
triển các liên kết trong thương mại biên giới
- Phát triển các hiệp hội ngành
hàng và theo lĩnh vực kinh doanh để liên kết các doanh nghiệp, hộ gia đình kinh
doanh nhỏ lẻ, hướng đến phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ quy mô
lớn.
- Phát triển giao thông nông
thôn nhằm tạo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt với mạng lưới giao thông của tỉnh,
làm cầu nối giữa các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu với
cơ sở chế biến, giữa sản xuất và tiêu thụ.
- Tạo điều kiện thuận lợi thu
hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia hoạt động thương mại, dịch vụ
tại các khu vực của khẩu giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương biên giới.
- Tiếp tục hỗ trợ và tạo điều
kiện cho thành phần kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân tham gia thương mai biên
giới theo hướng chuyên nghiệp hóa hoạt động và dịch vụ cung cấp.
- Hỗ trợ, khuyến khích xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa với các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp bảo
hiểm và ngân hàng.
- Tăng cường liên kết “4 nhà”
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, nối liền sản xuất với chế biến, kinh
doanh, xuất khẩu đảm bảo các tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu.
- Thành lập các hiệp hội ngành
hàng trong nông nghiệp để hạn chế cạnh tranh nội bộ và có tiếng nói bảo vệ quyền
lợi chung.
4.7. Phát triển chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị hàng hóa
- Trước tiên cần phát triển thị
trường và sản phẩm trên cơ sở thay đổi tư duy sản xuất của người nông dân;
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu
quả giữa Nhà nước - doanh nghiệp thu mua nông sản - người nông dân.
- Xây dựng và phát triển thương
hiệu nông sản của tỉnh cũng như hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường và phát huy vai
trò Hiệp hội ngành hàng, đặc biệt trong kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại
biên giới.
4.8. Chuyển đổi cơ cấu hàng hóa
và phương thức kinh doanh
- Chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất
nhập khẩu và hàng hóa trong thương mại biên giới theo hướng tăng tỷ trọng hàng
chế biến, tinh chế, đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng và phương thức kinh doanh, tăng
hàm lượng giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Tập trung tạo bước đột phá về
sản xuất nông nghiệp, gắn với tái cơ cấu nền nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết 09/NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
- Thực hiện tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hóa có chất lượng cao, giá trị gia tăng
lớn để đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch, giải quyết dần tình trạng “giải cứu” các
sản phẩm nông sản hay thực phẩm.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế, các thương nhân hoạt động theo hình thức xuất khẩu chính ngạch tại các
cửa khẩu và chợ biên giới.
- Tăng cường công tác quản lý,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật môi trường.
- Nghiên cứu tốt thị trường nước
bạn để có phương án xuất khẩu phù hợp.
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Công bố Đề án
Sau khi Đề án “Phát triển
thương mại biên giới tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030” được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức công
bố công khai và rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm thu hút
nguồn lực và các nhà đầu tư trong, ngoài nước tham gia thực hiện Đề án này.
5.2. Trách nhiệm của sở, ngành
a) Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan chủ
trì thực hiện theo chức năng của Sở về xây dựng và tổ chức thực hiện đề án. Sở
Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh tập trung vào các công việc sau:
- Công bố Quyết định phê duyệt
Đề án “Phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030”.
- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt,
Sở Công Thương chủ trì xây dựng kế hoạch hành động, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan; UBND các huyện/thành phố/thị xã thực hiện các biện pháp và chính
sách phù hợp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra các huyện,
thị xã, thành phố trong việc phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển hạ
tầng cho thương mại biên giới từ ngân sách nhà nước, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả;
- Để thu hút đầu tư vào phát
triển kết cấu hạ tầng cho phù hợp với từng khu vực địa bàn, Sở Công Thương chủ
động phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình UBND Tỉnh An Giang
phê duyệt và ban hành Quy chế khuyến khích đầu tư vào hạ tầng cửa khẩu trên địa
bàn; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu
hút các doanh nghiệp lớn trong và ngoài Tỉnh tham gia đầu tư phát triển hạ tầng
cho thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương khuyến khích
và hỗ trợ DN tham gia Hiệp hội thương nhân kinh doanh biên mậu Việt Nam để nâng
cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược và các chính sách phát triển thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương tăng cường phối
hợp với cơ quan quản lý trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp để thực hiện các
chương trình liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối,
nhằm mục đích tổ chức hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa cho thương mại
biên giới nói riêng và xuất nhập khẩu trên địa bàn Tỉnh nói chung một cách hợp
lý, thông suốt, giải quyết các hạn chế và tồn tại trong lưu thông và phân phối
hàng nông sản.
- Cải tiến chế độ thống kê, báo
cáo; tổ chức cập nhật, phổ biến thông tin kinh tế - xã hội chung của Tỉnh và
các thông tin về thị trường, sản phẩm, giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu trong
kinh doanh biên mậu lên các trang thông tin điện tử của UBND Tỉnh và các Sở,
Ngành liên quan.
- Tổng hợp những vấn đề vướng mắc,
phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án để trình UBND tỉnh có giải pháp sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
b) Các sở, ngành liên quan
Các sở, ngành liên quan theo chức
năng xác định hoặc hỗ trợ xây dựng danh mục mặt hàng chủ lực cho xuất nhập khẩu
và thương mại biên giới, xây dựng cơ chế, kế hoạch xúc tiến xuất khẩu những sản
phẩm đó; triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển của từng ngành để đảm bảo
nguồn cung ứng hàng hoá cho hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại biên giới;
nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp biên mậu trong và ngoài Tỉnh về sự cần
thiết sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu chuyên nghiệp của các doanh
nghiệp có uy tín; thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp để phát triển các chuỗi
cung ứng hàng hoá có giá trị gia tăng cao, đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt
từ sản xuất, phân phối, đến xuất nhập khẩu và tiêu dùng, đặc biệt trong thương
mại biên giới trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
- Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu
Thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ
có liên quan đến hỗ trợ, phát triển thương mại biên giới theo quy định tại Quyết
định 75/2017/QĐ - UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành
quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong khu kinh
tế cửa khẩu và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm: Phối hợp
thực hiện quản lý trật tự, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu phi thuế
quan và khu vực cửa khẩu biên giới; Thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng kinh
doanh hạ tầng, sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý; Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế cửa
khẩu; Trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA cho phát triển Khu kinh tế
cửa khẩu; Phối hợp lên kế hoạch phân bổ vốn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu trong Khu kinh tế trình UBND Tỉnh phê duyệt; Quản lý, sử dụng các nguồn
vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND Tỉnh về việc cân
đối nguồn vốn và thực hiện bố trí vốn đầu tư xây dựng đối với các hạng mục xây
dựng và cơ sở hạ tầng phục vụ việc phát triển thương mại, đặc biệt là thương mại
biên giới, khi được cấp thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan thực hiện các chính sách về thu hút đầu tư trong và ngoài nước đối với
các hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại, đặc biệt thương mại biên giới.
- Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ kế hoạch phát
triển thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
dự toán kinh phí do Sở Công thương xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở
Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí triển khai thực hiện trọng dự toán của Sở Công Thương, đồng thời lồng
ghép với nguồn kinh phí khác của các Sở, ngành có liên quan để thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với cơ quan Công an Tỉnh
cải tiến và hoàn thiện quản lý giao thông để tạo thuận lợi cho hoạt động thương
mại biên giới ở các khu vực cũng như thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ và
phân phối hàng hóa trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo thực hiện các quy định về hành
lang an toàn giao thông.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
Trong quy hoạch sử dụng đất cần
bố trí quỹ đất phục vụ nhu cầu phát triển hạ tầng cho thương mại biên giới. Phối
hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND Tỉnh ban hành và thực thi các chính sách sử
dụng đất và các nguồn tài nguyên cho phát triển thương mại biên giới của Tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường tại các chợ biên giới,
khu thương mại tại cửa khẩu.
- Sở Xây dựng
Khi xem xét thẩm định các đồ án
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm quan tâm quy hoạch sử dụng đất hợp lý cho việc
phát triển hạ tầng thương mại tại cửa khẩu theo các quy hoạch phát triển hạ tầng
cửa khẩu đã được phê duyệt.
- Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương và
các cơ quan khác để xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại biên giới của Tỉnh áp dụng các công nghệ kinh doanh và quản
lý hiện đại, ứng dụng thương mại điện tử…; triển khai công tác quản lý nhà nước
về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại các chợ biên giới, khu kinh tế, khu
thương mại tại cửa khẩu.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Chủ trì triển khai thực hiện
xây dựng các dự án phát triển ngành hàng chủ lực theo quy hoạch nhằm khai thác
lợi thế trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh, tạo ra sản phẩm hàng hoá đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu và thương mại biên mậu.
- Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
Tham mưu cho UBND Tỉnh ban hành
các chính sách ưu đãi, đãi ngộ để thu hút lao động có trình độ cao, có kỹ năng
và kinh nghiệm, thương nhân giỏi để phát triển thương mại biên giới trên địa
bàn Tỉnh. Lập Đề án xây dựng chương trình đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp về sản xuất hàng xuất khẩu và cung cấp dịch vụ trong biên mậu.
- Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và công nghệ, các Sở, ngành để xây dựng, hướng dẫn, triển khai thực hiện các nội
dung liên quan phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, An Giang điện tử, phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, ưu
tiên các doanh nghiệp lĩnh vực logistics, nghiên cứu, đề xuất, chuyển giao các
hệ thống thông tin, tiến bộ khoa học công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, ứng dụng công nghệ thông tin vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị, phát triển
thương mại điện tử của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về công nghệ và chuyển
giao công nghệ; Phối hợp, hỗ trợ Sở Công thương triển khai, ứng dụng, xây dựng
các hệ thống thông tin về thương mại nói chung, thương mại điện tử nói riêng và
hệ thống thông tin lĩnh vực logistics, lĩnh vực thương mại biên giới.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì hướng dẫn thực hiện các chương trình xây dựng chính phủ điện
tử, phát triển thương mại điện tử trên địa bàn; hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về
công nghệ và chuyển giao công nghệ; phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và
phát triển mạng thông tin thương mại nói chung và thông tin thương mại biên giới
nói riêng.
c) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Phổ biến đề án “Phát triển
thương mại biên giới tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030” đã được UBND tỉnh phê duyệt đến các đơn vị quản lý và người dân,
doanh nghiệp trên địa bàn biết để thực hiện.
- Phối hợp liên ngành và liên
vùng nhằm triển khai các chương trình, kế hoạch và giải pháp đẩy mạnh thương mại
biên giới và phát triển mạng lưới phân phối của tỉnh.
- Hàng năm căn cứ vào quy hoạch
và kế hoạch của UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xây
dựng mới và nâng cấp, cải tạo hạ tầng cho thương mại biên giới trên địa bàn
trình UBND Tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp bằng nguồn vốn ngân sách đối với những dự án được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Quản lý hoạt động thương mại
biên giới trên địa bàn, thực hiện công tác thống kê, báo cáo về hoạt động
thương mại biên giới khi có yêu cầu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền
thông; Lao động và Thương binh xã hội; Giám đốc Công An tỉnh; Cục trưởng Cục hải
quan tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- VPUBND tỉnh: CVP và PCVP Đinh Minh Hoàng;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|