ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2728/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 26 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN
NGÀNH THÚ Y GIAI ĐOẠN 2010-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
904/QĐ-BNN-KH ngày 04/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường năng lực
quản lý nhà nước chuyên ngành thú y giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLB-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp - PTNT và Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND
cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
48/2010/QĐ-UBND ngày 24/6/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số
1208/QĐ-UBND ngày 06/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Chi cục Thú y tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 324/TTr-SNN ngày 05/10/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1190/TTr-SNV ngày 16/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
chuyên ngành thú y giai đoạn 2010-2015 như sau:
1. Mục tiêu
a) Hoàn thành năng lực và hệ thống tổ
chức quản lý nhà nước chuyên ngành chăn nuôi, thú y xuyên suốt từ tỉnh đến huyện,
xã, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành;
b) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
của toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, đời sống xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Nhiệm vụ chủ
yếu của hệ thống thú y
a) Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành
Thú y từ tỉnh đến huyện, xã; hiện đại hóa và nâng cao năng lực toàn hệ thống,
đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế; đào tạo
nâng cao năng lực cán bộ.
b) Xây dựng hệ thống văn bản về quy
trình, quy phạm và các văn bản hướng dẫn thi hành cho đồng bộ đảm bảo thống nhất
với các văn bản trung ương vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện địa phương; xây dựng
các dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, chương trình, kế hoạch về công tác
chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh bao gồm: giống vật nuôi, công tác phòng chống
dịch bệnh động vật (bao gồm cả thủy sản); công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật; công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y các cơ sở
hoạt động liên quan đến công tác chăn nuôi - thú y trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn
- Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo
sản xuất, phát triển chăn nuôi theo quy hoạch của UBND tỉnh, khuyến khích phát
triển chăn nuôi, công nghiệp tập trung, chăn nuôi an toàn sinh học.
- Phòng chống dịch bệnh trên cạn,
lưỡng cư và dưới nước
+ Quản lý, giám sát dịch bệnh, đánh
giá rủi ro; dự báo tình hình dịch bệnh trong phạm vi tỉnh.
+ Xây dựng và thực hiện các chương
trình khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây sang
người.
+ Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.
+ Nâng cao năng lực chuẩn đoán, xét
nghiệm, giám sát dịch bệnh.
- Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thủy sản)
+ Củng cố và tăng cường năng lực kiểm
dịch động vật.
+ Tăng cường kiểm soát giết mổ, xây
dựng hệ thống giết mổ tập trung theo Quy hoạch của tỉnh.
+ Tăng cường công tác kiểm tra vệ
sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với động vật và sản phẩm động vật
trên cạn, lưỡng cư và thủy sản.
- Quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn
nuôi
+ Quản lý việc kinh doanh thuốc thú
y, thức ăn chăn nuôi theo đúng quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn sử dụng thuốc thú y
đúng quy định để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Quản lý giống vật nuôi
+ Quản lý việc kinh doanh giống vật
nuôi theo đúng quy định pháp lệnh giống vật nuôi.
+ Hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh
doanh giống vật nuôi thực hiện đúng theo quy định để đảm bảo chất lượng giống,
đảm bảo vệ sinh môi trường trong chăn nuôi.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra về công tác chăn nuôi.
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận, chứng
chỉ hành nghề về chăn nuôi, thú y.
- Thu phí và lệ phí về công tác
chăn nuôi thú y theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chế độ thú y về chăn nuôi, thú y. Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kỹ
thuật và mạng lưới thú y cơ sở.
- Tham gia các chương trình dự án
quốc gia, quốc tế theo hướng dẫn của Cục thú y.
d) Nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng
dụng theo thuộc lĩnh vực của ngành để làm cơ sở cho xây dựng và thực hiện các
chương trình, kế hoạch phòng chống dịch bệnh, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
trong các lĩnh vực quản lý dịch tể, chẩn đoán, xét nghiệm, điều trị, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về
thú y vào các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, đặc biệt là các cơ sở chăn nuôi tập
trung nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ngay từ khâu chăn nuôi.
- Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý nhà nước và công tác nghiên cứu.
3. Một số giải
quyết thực hiện.
a) Các giải pháp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ.
- Tăng cường năng lực thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương để triển khai các văn bản của Trung ương cho phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chăn nuôi,
+ Xây dựng chính sách khuyến khích
phát triển chăn nuôi, chính sách hỗ trợ cho người dân khi gặp rủi ro trong chăn
nuôi do dịch bệnh gây ra.
+ Xây dựng quy trình tổ chức chống
dịch bệnh trên địa bàn.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực chuyên ngành:
+ Xây dựng chính sách phù hợp, kịp
thời để chăn nuôi trang trại, tập trung quy mô lớn phát triển; khuyến khích đầu
tư các trại giống, cải tạo giống trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng, củng cố mạng lưới giám
sát dịch bệnh từ cơ sở, hộ, trại chăn nuôi đến thú y cơ sở - trạm thú y cấp huyện
- Chi cục Thú y tỉnh.
+ Nối mạng hệ thống máy tính của
Chi cục và các Trạm huyện.
+ Triển khai xây dựng cơ sở an toàn
lở mồm long móng, dịch tả lợn, cúm gia cầm.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình
phòng chống bệnh dại trên động vật, chương trình quốc gia khống chế và thanh
toán bệnh lở mồm long móng gia súc và phòng chống dịch bệnh cúm gia cầm.
+ Đưa phòng Chẩn đoán - xét nghiệm
vào hoạt động. Đầu tư trang thiết bị và nguyên liệu xét nghiệm chẩn đoán một số
bệnh vi trùng, virus thông thường ở động vật.
- Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
+ Thực hiện kiểm dịch gốc động vật,
sản phẩm động vật, đảm bảo kiểm dịch 100% gia súc, gia cầm vận chuyển xuất nhập
tỉnh.
+ Triển khai thực hiện kiểm dịch động
vật thủy sản.
+ Kiểm soát 100% động vật được giết
mổ ở cơ sở giết mổ tập trung.
+ Hướng dẫn xây dựng cơ sở giết mổ
tập trung theo quy hoạch của UBND tỉnh.
+ Kiểm tra vệ sinh thú y 100% thịt
gia súc, gia cầm bán tiêu thụ trên địa bàn. Triển khai kiểm tra vệ sinh thú y đối
với thủy sản.
+ Kiểm tra định kỳ vệ sinh thú y ở
các trại giống, cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở giết mổ và chế biến sản phẩm động
vật; cơ sở kinh doanh thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi.
+ Xây dựng quy trình tiêu chuẩn vệ
sinh thú y trong các lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ động vật.
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất các hoạt động liên quan đến thú y.
- Về khoa học, công nghệ.
+ Đầu tư cho các đề tài nghiên cứu
theo yêu cầu cấp bách của sản xuất, như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh thú y, chuẩn đoán bệnh.
+ Đầu tư nghiên cứu, áp dụng khoa học
và công nghệ tiên tiến của thế giới vào ngành thú y, như các phần mềm quản lý
thông tin, giám sát dịch bệnh, xây dựng bản đồ dịch tể trên mạng, đánh giá nguy
cơ; quy trình công nghệ trong chẩn đoán, xét nghiệm.
- Tăng cường phối hợp, hợp tác.
+ Phối hợp với Chi cục Thú y các tỉnh
lân cận trong công tác phòng chống dịch, kiểm dịch vận chuyển, trao đổi thông tin
dịch bệnh …
+ Tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác của
các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong công tác phòng chống dịch bệnh
động vật.
b) Kiện toàn hệ thống tổ chức từ
tỉnh xuống xã
Hệ thống tổ chức ngành thú y được
kiện toàn theo hướng dẫn đến năm 2015 số lượng công chức, viên chức nhân viên
ngành Thú y của tỉnh phải đảm bảo có: 29 công chức, 65 viên chức và 111
nhân viên thú y cấp xã, cụ thể:
- Văn phòng Chi cục:
+ Về cơ cấu tổ chức:
* Phòng Tổ chức - Hành chính.
* Phòng Dịch tễ.
* Phòng Chẩn đoán - xét nghiệm.
* Phòng Chăn nuôi.
* Phòng Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ.
* Thanh tra Chuyên ngành thú y.
+ Về biên chế: đảm bảo 29 biên chế
có trình độ từ đại học trở lên.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
+ Về tổ chức có:
* 10 Trạm Thú y huyện, thị xã, đặt
tại 10 huyện, thị xã trực thuộc Chi cục Thú y đồng thời chịu sự quản lý song
trùng của UBND các huyện, thị xã.
* 03 Trạm Kiểm dịch động vật đặt tại
huyện Chơn Thành; huyện Đồng Phú; cửa khẩu Hoa Lư.
+ Về biên chế.
* Bố trí 05 biên chế cho 01 Trạm
Thú thú y huyện, thị xã.
* Bố trí 05 biên chế cho 01 Trạm Kiểm
dịch động vật.
- Cấp xã: Bố trí 01 nhân viên thú y
trực tiếp thực hiện công tác theo dõi, giám sát dịch bệnh và tổ chức tiêm phòng
gia súc, gia cầm ở địa phương; tổ chức thực hiện công tác vệ sinh tiêu độc định
kỳ và đột xuất, tham gia chống dịch tiêu hủy gia súc, gia cầm khi có dịch; thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật thú y; báo cáo dịch bệnh, giao ban định kỳ.
Nhân viên thú y cấp xã được hưởng
phụ cấp bằng hệ số 1,0 so với mức lương tối thiểu hiện hành (theo Công văn số
1569/QĐ-TTg, ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
2621/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND tỉnh Bình Phước về việc Ban hành chế độ
phụ cấp đối với nhân viên Thú y cấp xã).
Ngoài ra, cần khuyến khích, đẩy mạnh
hoạt động của dịch vụ thú y tại các cơ sở chăn nuôi; tăng cường hoạt động thú y
cơ sở và hành nghề thú y của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho mạng lưới thú y cơ sở.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị.
- Xây dựng cơ bản.
+ Xây dựng Trạm Thú y các huyện: Hớn
Quản, Bù Gia Mập và Trạm Kiểm dịch Hoa Lư.
+ Bổ sung, sửa chữa (nhà kho, sân,
hàng rào) các Trạm thú y còn lại.
- Trang thiết bị.
+ Hoàn thiện hệ thống mạng vi tính trong
toàn ngành thú y từ tỉnh đến huyện để trao đổi thông tin, thông báo dịch bệnh,
quản lý kiểm dịch.
+ Trang bị đầy đủ các dụng cụ, máy
móc cho Phòng Chẩn đoán - xét nghiệm.
+ Mua sắm đầy đủ thiết bị văn phòng
làm việc: Máy vi tính, máy chiếu, máy photocopy, tủ hồ sơ, bàn làm việc cho các
Trạm.
4. Tổ chức thực
hiện
Giao Sở Nông nghiệp & PTNT có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
kiện toàn cơ cấu tổ chức, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Chi cục trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Dự thảo quy định về tổ chức và
hoạt động của nhân viên Thú y cấp xã trình UBND tỉnh xem xét ban hành.
c) Phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí nguồn vốn để thực hiện Đề án trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Điều 2.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Chi cục trưởng Chi cục Thú y, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- TT TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Phòng: NC, SX;
- Sở Nội vụ: 02 bản;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Danh
|