ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 386/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch
số 02-KH/BCSĐ ngày 01/4/2021 của Ban Cán sự Đảng bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
tổ chức triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 -2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp được kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực, bảo đảm tổ chức
thực hiện các hoạt động thú y có hiệu lực, hiệu quả; kiểm soát tốt dịch bệnh động
vật, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; thúc đẩy phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản bền vững.
2. Yêu cầu
Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã theo đúng chủ trương của Đảng, quy định
của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi các nhiệm
vụ thú y hiệu quả, hiệu lực phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật.
Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh
động vật; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản phẩm
có nguồn gốc động vật; quản lý dịch vụ hành nghề thú y, kinh doanh thuốc thú y.
Xác định rõ nội dung công việc, tiến
độ thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp
thời, thống nhất, đồng bộ và hiệu quả.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Rà soát, kiến nghị
hoàn thiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy chuẩn
và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành thú y; phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách trong lĩnh vực thú y
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực thú y của trung ương, của tỉnh để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
- Đề xuất sửa đổi, ban hành quy định,
chính sách hỗ trợ trong công tác thú y: công tác phòng, chống dịch bệnh (đặc biệt
là một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long
móng, Viêm da nổi cục, bệnh Dại động vật...); chính sách hỗ trợ mạng lưới thú y
cơ sở; hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, cơ sở an toàn sinh học.
- Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo tập
huấn Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản và các quy định chính sách, pháp
luật về thú y cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi,
thú y, thủy sản.
2. Kiện toàn hệ
thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
Xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố hệ
thống thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương.
3. Nâng cao năng
lực trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
- Trên cơ sở các chương trình, kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi giai đoạn 2021
- 2025 như Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2019-2025, Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc, giai
đoạn 2021-2025, Chương trình khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn
2020-2025, Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò... hàng
năm, xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các chương
trình, kế hoạch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm của thú y cơ sở và nhân dân trong giám sát, khai
báo dịch bệnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên
môn kỹ thuật cho cán bộ thú y cấp huyện, xã, người trực tiếp tham gia tiêm
phòng vắc xin, người chăn nuôi, hộ kinh doanh giết mổ động vật nhằm đáp ứng yêu
cầu về nghiệp vụ thú y, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống
dịch bệnh trên địa bàn quản lý; phối hợp, lồng ghép các chương trình (nông thôn
mới, đào tạo, tập huấn...).
- Tăng cường công tác giám sát chủ động
trên địa bàn, phân công nhiệm vụ và giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ
chuyên môn ở tất cả các cấp để đảm bảo thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ
tình hình dịch bệnh tới từng thôn, xóm, hộ chăn nuôi, đồng thời, giao trách
nhiệm giám sát và xử lý ổ dịch cho cấp ủy, chính quyền cơ sở và
nhân viên thú y; vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân cùng tham gia;
- Thực hiện tiêm phòng các loại vắc
xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, bao gồm các loại vắc xin Tụ huyết
trùng trâu, bò, Lở mồm long móng gia súc, Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng lợn, Dại chó, Viêm da nổi cục... đảm bảo đạt 80% so tổng đàn vật nuôi; triển
khai thực hiện các biện pháp giám sát dịch Cúm gia cầm.
- Nâng cao năng lực trong công tác
giám sát dịch bệnh, chẩn đoán xét nghiệm và phòng chống dịch bệnh truyền lây giữa
người và động vật. Kiểm tra, lấy mẫu giám sát chủ động định kỳ với các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm để phát hiện kịp thời sự lưu hành của mầm bệnh; lấy mẫu
kiểm tra sau tiêm phòng nhằm đánh giá hiệu giá kháng thể bảo hộ của các loại vắc
xin; thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm chẩn đoán xét nghiệm xác minh dịch bệnh trên
đàn gia súc, gia cầm theo quy định.
- Rà soát để thực hiện quy hoạch chăn
nuôi tập trung; tiếp tục phát triển chăn nuôi trang trại tập trung an toàn sinh
học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường. Giảm chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô hộ;
phát triển chăn nuôi gắn với quản lý, xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật; triển khai công tác xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; áp dụng chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP và an toàn sinh học...; khuyến khích,
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản; xây dựng các
chuỗi sản xuất, tiêu thụ, cung ứng sản phẩm an toàn theo mô hình liên kết doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Xây dựng phát triển các vùng chăn
nuôi trọng điểm gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết
định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm
2035.
- Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh truyền lây từ
động vật sang người như bệnh Dại, bệnh Cúm gia cầm, Liên cầu lợn,...
- Ứng dụng khoa học công nghệ báo cáo
dịch bệnh trực tuyến đến cấp huyện nhằm nâng cao năng lực thu thập thông tin,
quản lý, phân tích dữ liệu dịch bệnh kịp thời, đầy đủ; xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm
soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới tại địa
phương.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ phòng, chống dịch bệnh giai đoạn 2021-2030 (hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho đần
trâu, bò, lợn, chó; phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Dịch tả lợn
Châu Phi, Viêm da nổi cục; hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, cơ sở
chăn nuôi an toàn sinh học...).
4. Nâng cao năng
lực công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với sản phẩm có nguồn
gốc động vật
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp Trạm Kiểm
dịch động vật đầu mối giao thông nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật góp phần
phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
- Xây dựng Kế hoạch quản lý và xây dựng
hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -
2025; tiếp tục xây dựng Kế hoạch quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2025 - 2030;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
ngành Công an tỉnh - Cục Quản lý thị trường tỉnh - Sở Nông nghiệp và PTNT và
các Sở, ngành liên quan để thực hiện công tác quản lý về vận chuyển, giết mổ,
kinh doanh động vật và sản phẩm động vật.
- Hàng năm, thành lập các đoàn kiểm
tra liên ngành kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh và công tác vận chuyển,
buôn bán, giết mổ động vật và sản phẩm động vật; tăng cường các biện pháp quản
lý công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ
sinh thú y và ATTP, xử phạt nghiêm và đóng cửa những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không
phép.
- Tăng cường nguồn nhân lực: Đào tạo,
tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến công tác chẩn
đoán xét nghiệm, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP đối với thực phẩm có nguồn
gốc động vật theo chuỗi; xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao
năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về
ATTP.
- Tiếp tục hoàn thiện, triển khai thực
hiện cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật
theo thủ tục hành chính cấp độ 2 trở lên,...
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của
công tác chẩn đoán trong công tác phòng, chống dịch bệnh và tư vấn, khám chữa bệnh,
động vật.
5. Nâng cao năng
lực công tác quản lý thuốc thú y và quản lý các dịch vụ thú y
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành, kiểm tra các cơ sản sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, hành
nghề dịch vụ thú y; thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc thú y, chứng chỉ hành nghề dịch vụ thú y.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ về quản lý thuốc thú y cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, các
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp.
6. Nâng cao năng
lực nghiên cứu về thú y
Phối hợp với các cơ quan Trung ương,
tổ chức dự án hợp tác quốc tế để tăng cường nghiên cứu về dịch tễ thú y, các loại
dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch
bệnh; nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm vắc xin, chế phẩm sinh học và thuốc thú
y; tình trạng kháng thuốc và các giải pháp phòng, chống kháng thuốc, đánh giá
hiệu giá kháng thể của các loại vắc xin sau tiêm phòng...
III. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH
ƯU TIÊN
1. Kế hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
2. Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả
lợn Châu phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025.
3. Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025.
4. Chương trình khống chế và tiến tới
loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2022-2030.
5. Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da
nổi cục đối với trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
6. Xây dựng hệ thống giết mổ gia súc,
gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, trước mắt ưu tiên xây
dựng 01 cơ sở giết mổ tập trung tại Thành phố Bắc Kạn.
7. Đề án “Kiện toàn, củng cố, nâng
cao năng lực hệ thống tổ chức cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn”.
8. Đầu tư xây dựng và nâng cấp Trạm
Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, trạm kiểm soát liên ngành để thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
IV. NGUỒN VỐN VÀ
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
a) Nguồn ngân sách nhà nước (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách hiện hành.
b) Nguồn phí được để lại chi theo quy
định pháp luật về phí, lệ phí.
c) Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
d) Nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, kế hoạch, dự án khác.
2. Cơ chế chính sách
- Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng và an ninh 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND
ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành quy định một số chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị
quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh về sửa đổi,
bổ sung một số nội dung quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND
ngay 17/7/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn.
- Việc bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm hiện đại hóa và ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặc thù được thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định về đầu tư công.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan liên quan xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố hệ
thống thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghị quyết về cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh, trong đó có chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động
và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp
luật về ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo
đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo
của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm
thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất, kiến nghị trình UBND tỉnh quyết định những vấn
đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Đề án phù hợp với điều kiện
thực tiễn.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
báo cáo, đề xuất Đề án kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức
các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa
phương.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với
quy định pháp luật về thú y.
4. UBND các huyện, thành phố
- UBND các huyện, thành phố căn cứ nội
dung kế hoạch, điều kiện thực tế chỉ đạo tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền của địa phương phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” bảo đảm
kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp tại
địa phương.
- Hàng năm, bố trí ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án tại
địa phương.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Đề án.
5. Các Sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức có hiệu
quả kế hoạch.
(có
khung kế hoạch chi tiết kèm theo)
6. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo kết
quả triển khai kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT), để tổng
hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, UBND tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP (Ô.Thất);
- Phòng NNTNMT (Ô.Hà);
- Lưu: VT, Cúc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHỤ LỤC
KHUNG KẾ HOẠCH CHI TIẾT
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG
CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP GIAI ĐOẠN
2021 - 2030”
(Kèm theo Kế hoạch số 386/KH-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Nhiệm
vụ chính
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
gian dự kiến hoàn thành
|
I
|
Rà soát hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), cơ chế, chính sách ngành thú y phù hợp
với địa phương bảo đảm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thú y hiệu lực, hiệu
quả
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển nông lâm nghiệp, trong đó có nội dung hỗ trợ
phát triển chăn nuôi trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố
|
2021
|
2
|
Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ
xây dựng cơ sở giết mổ tập trung nhằm tạo cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư xây dựng cơ sở giết mổ theo quy mô tập trung
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2030
|
II
|
Kiện
toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp
|
|
|
|
1
|
Đề án kiện toàn, củng cố hệ thống
thú y các cấp sau khi có văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT bảo đảm tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của địa phương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội
vụ, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2022
|
2
|
Củng cố mạng lưới thú y cấp xã bảo
đảm tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở Nội
vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
3
|
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy
định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội
vụ, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2022
|
III
|
Nâng cao
năng lực trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
|
|
|
|
1
|
Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh ban
hành Phương án phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản theo các
chương trình kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
trên đàn vật nuôi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Y tế, Sở thông tin - Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
2
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản và tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thú y cơ sở và nhân dân trong giám sát,
khai báo và chủ động phòng chống dịch bệnh cho động vật nuôi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Y tế, Sở thông tin - Truyền thông, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ
tình hình dịch bệnh tới từng thôn, bản, hộ chăn nuôi; đồng
thời, giao trách nhiệm giám sát và xử lý ổ dịch cho cấp ủy, chính quyền cơ sở
và nhân viên thú y; vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân cùng tham gia
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan, ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
4
|
Nâng cao năng lực trong công tác
giám sát dịch bệnh, chẩn đoán xét nghiệm và phòng chống
dịch bệnh truyền lây giữa người và động vật. Kiểm tra, lấy mẫu giám sát chủ động
định kỳ với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm để phát hiện kịp thời sự lưu hành
của mầm bệnh; lấy mẫu kiểm tra sau tiêm phòng nhằm đánh
giá hiệu giá kháng thể bảo hộ của các loại vắc xin; thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm
chẩn đoán xét nghiệm xác minh dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm theo quy định
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
5
|
Triển khai xây dựng cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh động vật gắn với quy hoạch phát triển chăn nuôi, chủ động nguồn
cung ứng về con giống, thực phẩm tại chỗ, hạn chế việc xâm nhiễm các loại dịch
bệnh mới vào địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
2022-2030
|
6
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ thú y cấp huyện, xã, người trực tiếp
tham gia tiêm phòng vắc xin, người chăn nuôi, hộ kinh doanh giết mổ động vật
nhằm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ thú y, góp phần nâng cao hiệu quả trong
công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý; phối hợp, lồng ghép các
chương trình (nông thôn mới, đào tạo, tập huấn...)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
7
|
Đầu tư trang thiết
bị, nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác chẩn đoán dịch bệnh để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh và tư vấn, khám chữa bệnh,
động vật
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính
|
2022-2025
|
IV
|
Nâng cao năng
lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản phẩm
có nguồn gốc động vật
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch quản lý và đầu tư
xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch quản lý và xây dựng hệ
thống giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Công Thương, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
2
|
Tiếp tục hoàn thiện, triển khai thực
hiện cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật
theo thủ tục hành chính và thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
theo đúng quy định của Luật Thú y
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tăng cường nguồn nhân lực: Đào tạo,
tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến công tác
chẩn đoán xét nghiệm, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; xây dựng, đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành phần mềm
dữ liệu về quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,
(theo phần mềm của Cục Thú y)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
4
|
Đề xuất đầu tư xây dựng Trạm kiểm soát
liên ngành xã Quảng chu trên tuyến quốc lộ 3 mới Thái Nguyên-Chợ Mới đảm bảo
phù hợp và theo quy định của Luật Thú y, Luật quy hoạch
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện
Chợ Mới
|
2022-2025
|
5
|
Nghiên cứu, đề xuất đầu tư xây dựng
Khu cách ly kiểm dịch động vật
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Chợ Mới
|
2022-2025
|
V
|
Nâng cao
năng lực nghiên cứu về thú y
|
|
|
|
1
|
Phối hợp với các cơ quan Trung
ương, tổ chức dự án hợp tác quốc tế để tăng cường nghiên cứu về dịch tễ thú
y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp
phòng, chống dịch bệnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
2021-2030
|