Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 về tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 120/KH-UBND
Ngày ban hành 11/06/2021
Ngày có hiệu lực 11/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Thanh Nhàn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 120/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 11 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2021-2030 TỈNH KIÊN GIANG.

Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030.

Căn cứ Công văn số 2173/BNN-TY ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tổ chức triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021- 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực của hệ thống quản lý chuyên ngành thú y của tỉnh, đảm bảo tổ chức thực hiện các hoạt động thú y có hiệu lực, hiệu quả; kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

- Kiện toàn, củng cố hệ thống quản lý chuyên ngành thú y từ tỉnh, huyện, xã theo quy định Điều 6, Luật Thú y; đồng thời đầu tư, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, phương tiện làm việc Chi cục Chăn nuôi và thú y tỉnh, Trạm Chăn nuôi và thú y các huyện, thành phố và Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu.

- Rà soát, đề xuất hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác chăn nuôi, thú y; đảm bảo chế độ cho thú y cơ sở theo quy định, phù hợp nguồn lực và đặc thù của địa phương.

- Hệ thống giám sát, chẩn đoán, xét nghiệm, xử lý dịch bệnh động vật (bao gồm động vật trên cạn và thủy sản nuôi) từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu thực tế nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo, cảnh báo kịp thời, tổ chức phòng, chống các loại dịch bệnh hiệu quả, thúc đẩy phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng thành công ít nhất 05 cơ sở nuôi trồng thủy sản và 10 cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm (ATTP) theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc của OIE.

- Hình thành cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung cấp huyện tại tất cả các huyện, thành phố trực thuộc và từng bước phủ kín mạng lưới cơ sở giết mổ ở cấp xã; năng lực quản lý ATTP sản phẩm có nguồn gốc động vật được tăng cường; tỷ trọng gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung đạt tương ứng trên 60% và 40% vào năm 2025, khoảng trên 70% và 50% vào năm 2030; hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra ngộ độc thực phẩm có nguồn gốc động vật.

- Cơ sở dữ liệu về chăn nuôi, kiểm dịch động vật, hệ thống nhận dạng, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật được thiết lập theo quy định Luật Thú y, Luật Chăn nuôi.

- Dịch vụ thú y được phát triển theo hướng chuyên nghiệp và xã hội hóa có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách

- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định khu vực nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; Quyết định quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.

- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y theo Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 11/10/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.

- Đề xuất cơ chế, chủ động bố trí ngân sách phù hợp giữa Trung ương, tỉnh để đảm bảo chế độ phụ cấp và bảo hiểm y tế cho nhân viên thú y cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 03/8/2017 của UBND tỉnh về quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.

2. Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp

Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện chặt chẽ, đảm bảo các nội dung được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 09/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và PTNT. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và thú y tỉnh:

- Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;

- Các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc gồm: Phòng Hành chính- Tổng hợp; Phòng Thanh tra- Pháp chế; Phòng Kỹ thuật; Trạm Kiểm dịch động vật Cửa khẩu Quốc tế Hà Tiên; Trạm Kiểm dịch động vật Cửa khẩu Quốc gia Giang Thành; 15 Trạm Chăn nuôi và thú y các huyện, thành phố.

Về việc bố trí nhân viên thú y cấp xã: căn cứ yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh, khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, theo quy định của Luật Thú y. Phấn đấu bố trí lực lượng thú y xã đạt trên 80% số xã, phường, thị trấn có hoạt động chăn nuôi, thú y trong tổng số xã, phường, thị trấn của tỉnh.

3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật (bao gồm thủy sản)

3.1. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn

- Hàng năm rà soát bố trí đủ kinh phí, vật tư, vắc xin, hóa chất, phương tiện, dụng cụ, nhân lực để tổ chức thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật, tập trung các bệnh thuộc chương trình, kế hoạch quốc gia, bao gồm: Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025; Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại, giai đoạn 2017 - 2021; Chương trình phòng, chống bệnh heo tai xanh; xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn tiếp theo, Chương trình phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò và các chương trình phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm giai đoạn 2021-2030...

[...]