Quyết định 2690/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Quyết định 2105/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 2690/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/12/2023
Ngày có hiệu lực 15/12/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2690/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 15 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 2105/QĐ-UBND NGÀY 11/8/2022 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 21/3/2023 của HĐND tỉnh về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương bổ sung giai đoạn 2021-2025 và ngân sách trung ương năm 2023 (dự phòng) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 11/8/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;

Theo kết luận tại cuộc họp giao ban ngày 05/12/2023 giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (khoản 9 Thông báo số 380/TB-UBND ngày 07/12/2023 của UBND tỉnh); theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 55/TTr-VPĐPNTM ngày 30/10/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 2105/QĐ- UBND ngày 11/8/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là Quyết định số 2105/QĐ-UBND), cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 khoản 2 mục I và Phụ lục I, Phụ lục II tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-UBND như sau:

“2. Mục tiêu

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Đối với cấp xã

a) Xã nông thôn mới: Phấn đấu đến cuối năm 2025 có thêm ít nhất 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới; đồng thời duy trì, nâng chuẩn 112 xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020(1) theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021-2025, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên ít nhất 154 xã/193 xã, chiếm tỷ lệ 80%.

Trường hợp Trung ương thống nhất điều chỉnh mục tiêu xã NTM đến năm 2025(2) thì thực hiện theo mục tiêu Trung ương điều chỉnh.

b) Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh trên 17,5 tiêu chí/xã. Trong đó: khu vực miền núi cao: bình quân 15,5 tiêu chí/xã; khu vực miền núi thấp: bình quân 18,5 tiêu chí tiêu chí/xã; khu vực đồng bằng: 19 tiêu chí/xã. Không còn huyện không có xã đạt chuẩn NTM, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí.

c) Xã NTM nâng cao: Phấn đấu đến cuối năm 2025, có thêm ít nhất 58 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; đồng thời duy trì 06 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao để nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 64 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 41%.

d) Xã NTM kiểu mẫu: Tiếp tục xây dựng xã NTM kiểu mẫu đối với các xã đã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao. Phấn đấu đến cuối năm 2025, có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; đồng thời duy trì 01 xã đã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 16 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 10,3%.

2.2.2. Đối với cấp huyện

a) Đối với huyện NTM: Phấn đấu đến cuối năm 2025 có thêm ít nhất từ 03-04 huyện đạt chuẩn NTM, nâng tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM và hoàn thành nhiệm vụ NTM lên ít nhất 08-09 đơn vị cấp huyện, cụ thể:

Huyện: Núi Thành, Tiên Phước, Đại Lộc, Quế Sơn (hoặc theo tên gọi mới sau khi hoàn thành sáp nhập huyện Quế Sơn và huyện Nông Sơn).

b) Đối với huyện NTM nâng cao: Phấn đấu đến cuối năm 2025, 02 huyện Phú Ninh và Duy Xuyên đạt chuẩn huyện NTM nâng cao.

c) Thành phố, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM:

Tiếp tục duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí NTM cấp huyện giai đoạn 2021-2025: thành phố Tam Kỳ và thị xã Điện Bàn.

Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM vào năm 2025: thành phố Hội An.

(Chi tiết lộ trình đạt chuẩn NTM cấp huyện, xã theo Phụ lục I kèm theo)

[...]