ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2272/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2022/NQ-HĐND
NGÀY 14/10/2022 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 15/2023/NQ-HĐND NGÀY 22/9/2023 CỦA HĐND TỈNH SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG TÊN GỌI VÀ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2022/NQ- HĐND NGÀY
14/10/2022 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, MẪU
HỒ SƠ LỰA CHỌN DỰ ÁN, ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP); Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ (Nghị định số 38/2023/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/1018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Nghị định
98/2018/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (Thông tư số
55/2023/TT-BTC);
Căn cứ Nghị quyết số
24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh quy định nội dung, mức hỗ trợ và
trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng trong thực hiện
các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số
điều của Nghị quyết số 24/2022/NQ- HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh quy định
nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt
hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 251/TTr- SNN&PTNT ngày 18/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 và Nghị quyết
số 15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung tên gọi và một
số điều của Nghị quyết số 24/2022/NQ- HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh quy định
nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt
hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025; với
các nội dung chính sau:
1. Giải thích từ ngữ
a) Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia là việc sử dụng ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần vốn cho các đối tượng của chương trình mục tiêu quốc gia
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
nông thôn, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô
hình, dự án giảm nghèo, tạo thu nhập ổn định và nâng cao thu nhập cho người dân
thuộc đối tượng của các chương trình mục tiêu quốc gia. Hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất tại Quyết định này gồm: (i) Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị (bao gồm sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị trong lĩnh
vực tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị trong
các ngành nghề, lĩnh vực khác như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn,
ngành nghề, làng nghề nông thôn, dịch vụ); (ii) hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng; (iii) hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ và (iv) các nội dung
hỗ trợ khác.
b) Vùng nguyên liệu tập trung
là vùng sản xuất tập trung một hay một nhóm sản phẩm nông nghiệp cùng loại có
quy mô phù hợp với từng loại hình sản xuất và điều kiện của mỗi địa phương,
tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo
vệ môi trường, có liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
c) Đơn vị chủ trì liên kết là
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề xuất dự án liên kết để hợp
tác với các nông dân, cá nhân, tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác, tổ chức đại diện
nông dân để thực hiện hoạt động phát triển sản xuất trên địa bàn thuộc phạm vi
đầu tư, đối tượng thụ hưởng của các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Đối tượng liên kết là cá
nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc
gia, các tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác, tổ chức đại diện nông dân.
đ) Cộng đồng dân cư đề xuất dự
án, phương án phát triển sản xuất là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
tổ hợp tác thành lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ
chức chính trị - xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện
hoặc nhóm hộ do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Người
đại diện của cộng đồng dân cư là tổ trưởng, trưởng nhóm do các thành viên cộng
đồng bầu ra và phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật,
không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự để thay mặt cộng đồng
dân cư ký kết hợp đồng. Tổ, nhóm cộng đồng phải có thành viên có kinh nghiệm
làm kinh tế giỏi được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng: Thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND và khoản 2 Điều 1
Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND.
3. Phân chia địa bàn áp dụng:
Thực hiện theo Điều 2 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND.
4. Điều kiện hỗ trợ:
a) Điều kiện hỗ trợ phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài ra còn đáp ứng các điều kiện: Các nội
dung của dự án hỗ trợ sản xuất theo chuỗi giá trị phải phục vụ nhiệm vụ cơ cấu
lại các ngành kinh tế (nhất là ngành nông nghiệp), phù hợp với định hướng sản
xuất trong quy hoạch của địa phương (quy hoạch vùng huyện/quy hoạch chung thị
xã, thành phố hoặc quy hoạch chung xây dựng xã), góp phần thực hiện tiêu chí tổ
chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
và tiêu chí kinh tế của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới
nâng cao. Đảm bảo thời gian liên kết tối thiểu theo quy định tại khoản 3 Điều
11 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ nhằm thực hiện các
hình thức liên kết quy định tại Điều 4 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ (kể cả liên kết thuộc ngành, nghề, lĩnh vực khác).
Doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã khi tham gia các hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất liên kết chuỗi giá trị phải đảm bảo năng lực, có đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, hoạt động phù hợp với đối tượng cây trồng,
vật nuôi, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực khác có liên quan
được dự án hỗ trợ. Nguồn vốn đối ứng là tài sản hoặc tiền mặt của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào dự án không bao gồm các tài sản đã được
hình thành trước khi dự án được phê duyệt (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…).
b) Điều kiện hỗ trợ dự án,
phương án sản xuất, dịch vụ của cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1
Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Điều kiện thực hiện hỗ trợ
phát triển sản xuất theo nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Nội dung, mức và phương thức
hỗ trợ thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị:
a) Nội dung, mức hỗ trợ: Thực
hiện theo Điều 5 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND và khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND.
b) Phương thức hỗ trợ: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ thông qua dự án do đơn vị chủ trì liên kết hợp tác với các
đối tượng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo chuỗi
giá trị.
6. Nội dung, mức và phương thức
hỗ trợ thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng:
a) Nội dung, mức hỗ trợ: Thực
hiện theo khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND.
Trong đó, hỗ trợ thù lao họp Tổ
thẩm định và bộ phận giúp việc Tổ thẩm định dự án, phương án hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng bằng theo mức Hội đồng thẩm định dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị tại khoản 9 Điều 5 Nghị quyết số
24/2022/NQ-HĐND được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND.
b) Phương thức hỗ trợ: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ cộng đồng dân cư thực hiện dự án, phương án phát triển sản
xuất, dịch vụ do chính cộng đồng dân cư đề xuất và tổ chức thực hiện.
7. Hỗ trợ phát triển sản xuất
theo nhiệm vụ
a) Danh mục sản phẩm, dịch vụ
công hỗ trợ: Hỗ trợ các danh mục sản phẩm, dịch vụ công có liên quan đến phát
triển sản xuất theo quy định tại Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của
HĐND tỉnh quy định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể:
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các
mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Xây dựng và trình diễn các mô
hình: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ; mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
hiệu quả và bền vững và các mô hình điển hình sản xuất tiên tiến nhân ra diện rộng
của các chương trình, đề án, dự án.
- Tuyên truyền, tư vấn tập huấn
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, chính sách, pháp luật, truyền nghề về kỹ
năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản
xuất thuộc các lĩnh vực của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Phương thức hỗ trợ: Thực hiện
theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của Chính
phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử
dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (theo Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên; Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh
ban hành quy định thực hiện giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam).
Phương thức và thẩm quyền quyết
định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của
UBND tỉnh.
c) Mức hỗ trợ: Tổng mức hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước thực hiện một (01) dự án tối đa không quá 3 tỷ đồng. Khuyến
khích bên nhận đặt hàng, các hộ gia đình, cộng đồng tham gia dự án đóng góp đối
ứng (bằng tiền, ngày công, hoặc hiện vật).
Hỗ trợ theo dự án, đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá, mức
trợ giá sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo Điều 5 Quyết định số 2608/QĐ-UBND
ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh.
d) Quy trình thực hiện, xây dựng
dự án/đề án, thẩm quyền phê duyệt dự án/đề án mô hình sản xuất theo nhiệm vụ:
Thực hiện theo điểm 4 khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP.
8. Nội dung, mức và phương thức
hỗ trợ các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất khác
a) Nội dung, mức hỗ trợ: Thực
hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND.
b) Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ
thông qua dự án được phê duyệt. Đơn vị được giao vốn có trách nhiệm xây dựng dự
án, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện, nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán theo đúng quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
9. Lập, phân bổ, thanh, quyết
toán kinh phí hỗ trợ
a) Lập, phân bổ dự toán kinh
phí
- Lập kế hoạch hằng năm: Các Sở,
ngành có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất trong các chương trình mục tiêu quốc gia và UBND cấp huyện xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí gửi về các Sở, ngành liên quan được giao chủ trì tham
mưu các chương trình mục tiêu quốc gia (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh) theo thời
gian quy định trong lập kế hoạch của từng Chương trình MTQG để tổng hợp, gửi Sở
Tài chính để đưa vào dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm báo cáo cấp có thẩm
quyền theo các quy định hiện hành.
- Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung hỗ trợ theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 55/2023/TT-BTC và các quy định có liên quan.
- Nguồn kinh phí: Thực hiện
theo Điều 10 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND.
b) Thực hiện cơ chế lồng ghép
nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn từ các chương trình
dự án khác và các nội dung hỗ trợ tại Quyết định này theo quy định của UBND tỉnh
tại Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 06/02/2023 về việc triển khai Nghị quyết số
41/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn, huy động
nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2025; tăng cường huy động vốn tín dụng, vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất.
c) Các nội dung hỗ trợ về nhãn
hiệu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thanh toán hỗ trợ khi có văn bản chấp
nhận đơn hợp lệ của cấp có thẩm quyền (kể cả các nội dung hỗ trợ nhãn hiệu,
đăng ký kiểu dáng công nghiệp của các Nghị quyết liên quan được áp dụng tại khoản
2 Điều 11 Nghị quyết 24/2022/NQ- HĐND).
d) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất trong các chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng và quyết toán theo đúng đối tượng, địa bàn, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành của các chương trình mục tiêu quốc gia và quy định tại Quyết
định này.
Riêng đối với dự án thuộc nguồn
vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới chỉ thực hiện hỗ trợ phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị và các hoạt động hỗ trợ sản xuất khác tại khoản
1, khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND (không thực hiện hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng và hỗ trợ theo nhiệm vụ) và thực hiện trên địa bàn các
xã (không hỗ trợ đối với địa bàn thuộc phường, thị trấn); chủ trì liên kết phải
thuộc đối tượng thụ hưởng quy định tại khoản 2 mục II Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Quy định số hộ dân tối thiểu tham gia các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Hoạt động phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị
a) Đối với dự án, kế hoạch liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Liên kết trong trồng trọt: Tối
thiểu 10 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với địa bàn đặc biệt
khó khăn, tối thiểu 15 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với địa
bàn khó khăn và địa bàn khác.
Riêng đối với liên kết trồng
cây dược liệu: Tối thiểu 10 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với
tất cả các địa bàn.
- Liên kết trong chăn nuôi: Tối
thiểu 10 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với tất cả các địa bàn.
- Liên kết trong thủy sản: Tối
thiểu 05 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với địa bàn đặc biệt
khó khăn, tối thiểu 10 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với địa
bàn khó khăn và địa bàn khác.
- Liên kết trong lâm nghiệp: Tối
thiểu 20 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với địa bàn đặc biệt
khó khăn, tối thiểu 15 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với địa
bàn khó khăn, tối thiểu 10 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với địa
bàn khác.
- Liên kết trong sản xuất nấm:
Tối thiểu 05 hộ dân tham gia liên kết/01 dự án/kế hoạch đối với tất cả các địa
bàn.
b) Đối với dự án, kế hoạch liên
kết trong các ngành, nghề lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp: Tối thiểu 10 hộ dân tham gia/01 dự án/kế hoạch (tất cả
các địa bàn).
2. Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng và hoạt động hỗ trợ sản xuất theo nhiệm vụ: Tối thiểu 10 hộ
dân tham gia/01 dự án/phương án (tất cả các địa bàn).
3. Khuyến khích các địa phương
hỗ trợ các dự án có nhiều hộ dân tham gia cao hơn mức hộ dân tham gia tối thiểu
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 3.
Giao nhiệm vụ, ủy quyền một số nội dung trong các hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất
1. Giao, ủy quyền trong thẩm định,
phê duyệt các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
a) Đối với hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
- Đối với Sở, ngành, đơn vị của
tỉnh (được phân bổ nguồn vốn thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia): Giao các
Sở, ngành, đơn vị của tỉnh thành lập Hội đồng và Tổ/bộ phận/cơ quan/đơn vị giúp
việc Hội đồng thẩm định dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị và ủy quyền Thủ trưởng Sở, ngành, đơn vị của tỉnh phê duyệt dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị thực hiện trên địa bàn tỉnh
(bao gồm dự án trên địa bàn 01 cấp huyện hoặc liên huyện).
- Đối với các huyện, thị xã,
thành phố (cấp huyện) được phân bổ nguồn vốn thực hiện các dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia: Giao UBND cấp huyện thành lập Hội đồng và Tổ/bộ phận/cơ quan/đơn vị giúp
việc Hội đồng thẩm định dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
b) Đối với hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng
Các Sở, ngành, đơn vị của tỉnh
(được phân bổ nguồn vốn các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia): (i) thành lập Tổ thẩm định và đơn vị, bộ
phận giúp việc cho Tổ thẩm định dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng và
(ii) phê duyệt các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng do các Sở, ngành,
đơn vị của tỉnh làm chủ đầu tư.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật trong: (i) nông nghiệp,
(ii) ngành nghề, làng nghề nông thôn (nếu có) cho phù hợp với điều kiện từng vùng
trên địa bàn tỉnh (đối với những nội dung chưa được cấp có thẩm quyền ban hành
định mức kinh tế - kỹ thuật).
3. Ủy quyền Giám đốc Sở Công
Thương ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật trong tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp nông thôn (nếu có) cho phù hợp với điều kiện từng vùng trên địa bàn
tỉnh (đối với những nội dung chưa được cấp có thẩm quyền ban hành định mức kinh
tế - kỹ thuật).
4. Thời gian giao, ủy quyền tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này: Đến hết ngày 31/12/2025.
Điều 4.
Trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án
trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Đối với dự án, kế hoạch liên
kết trong các ngành, nghề lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, dịch vụ du lịch): Thực hiện theo Phụ lục I kèm
theo Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND.
2. Đối với hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp: Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Các đơn vị, địa phương thực hiện
quy trình tại Mục I và được sử dụng các mẫu ban hành kèm theo tại mục II Phụ lục
I kèm theo Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND để thực hiện nội dung này cho phù hợp
với các quy định mới tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP và Thông tư số
55/2023/TT-BTC.
3. Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng: Thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số
15/2023/NQ-HĐND.
4. Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất khác
a) Đối với chi hỗ trợ xây dựng
và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất
UBND cấp huyện giao Phòng Nông
nghiệp và PTNT/Kinh tế căn cứ quy hoạch vùng huyện và các quy hoạch có liên
quan để điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu sản phẩm; thuê chuyên gia xây dựng
đề án, dự án, kế hoạch, làm cơ sở để định hướng trong chỉ đạo, hỗ trợ (cần có kế
hoạch/dự án/đề án chung trên toàn huyện để làm căn cứ chỉ đạo, hỗ trợ). Tổ chức
tham quan học tập kinh nghiệm để tổ chức thực hiện.
Tổ chức/cá nhân (gọi tắt là cơ
sở) thuê tư vấn để lập các hồ sơ có liên quan và gửi giấy đăng ký đến Cơ quan cấp
mã số vùng trồng. Nội dung thực hiện, quy trình thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 3156/QĐ- BNN-TT ngày 19/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc ban hành tài liệu hướng dẫn tạm thời về cấp, quản lý mã số vùng trồng và
hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc cấp mã số vùng trồng.
Sau khi đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp mã số vùng trồng, Tổ chức/cá nhân gửi hồ sơ, chứng từ có liên quan đến
UBND cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế) để tổng hợp, thẩm tra
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt chi phí hỗ trợ.
Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị hỗ trợ
(ghi rõ tên tổ chức/cá nhân, người đại diện, địa chỉ, tài khoản, số kinh phí đề
nghị hỗ trợ) kèm theo Giấy chứng nhận cấp mã số vùng trồng (Bản sao có chứng thực)
và các hồ sơ có liên quan để xác định chi phí (Hợp đồng, biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính, chứng từ liên quan chứng minh chi phí thực
hiện). Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân, Chủ
tịch UBND cấp huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ và chi hỗ trợ cho tổ chức/cá nhân
theo đúng quy định.
b) Chi hỗ trợ cơ giới hóa, ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
UBND cấp huyện giao cho Phòng
Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành khảo
sát, xây dựng dự án hỗ trợ cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp hiện đại (mỗi đối tượng hỗ trợ xây dựng 01 dự án), bao gồm: chủ đầu
tư, mục tiêu, đối tượng hỗ trợ, thời gian triển khai, địa bàn thực hiện, nội
dung hỗ trợ (ưu tiên hỗ trợ máy móc cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung theo quy hoạch, ưu tiên đối với các sản phẩm chủ lực, sản
xuất theo chuỗi giá trị nông sản và hỗ trợ máy móc, thiết bị đầu tư cơ sở chế
biến, bảo quản nông lâm thủy sản quy mô vừa và nhỏ để tiêu thụ các nông sản
truyền thống, sản phẩm đặc sản của địa phương), kinh phí, kế hoạch triển
khai, đối ứng của các đối tượng hưởng lợi; trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định phê duyệt dự án.
Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế, Chủ tịch UBND cấp huyện
phải tổ chức thẩm định và quyết định phê duyệt dự án. Trường hợp dự án không đủ
điều kiện theo quy định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trên cơ sở đó,
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế tổ chức thực hiện các thủ tục mua sắm hỗ trợ
theo đúng quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC.
Điều 5.
Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về hỗ trợ phát
triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người dân hiểu rõ mục đích ý nghĩa, nội dung
cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện
các dự án từ khi lập kế hoạch cho đến khâu giám sát thực hiện, đảm bảo công
khai dân chủ, quản lý chặt chẽ, có hiệu quả. Xây dựng, ban hành kế hoạch, nội
dung tuyên truyền sâu rộng, thiết thực, cụ thể về chính sách, tập trung vào các
nội dung: Sự cần thiết, nội dung, mức của chính sách hỗ trợ; tuyên truyền, tham
quan các dự án hiệu quả để nhân rộng, qua đó giúp người dân, hợp tác xã, doanh
nghiệp nắm bắt kịp thời, đầy đủ thông tin về chính sách để các đối tượng được hỗ
trợ tích cực tham gia thực hiện.
2. Quy hoạch vùng sản xuất hàng
hóa tập trung, tạo điều kiện cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất,
cơ giới hóa, tưới tiêu khoa học, nhằm thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất khi
thực hiện liên kết; rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới,
quy hoạch vùng huyện, trong đó có nội dung về quy hoạch sản xuất; mở rộng diện
tích các cánh đồng lớn, cánh đồng kỹ thuật, cánh đồng có thu nhập cao để triển
khai việc liên kết sản xuất gắn với cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc.
Vận động, hướng dẫn các HTX tập trung, tích tụ ruộng đất để liên kết sản xuất với
các doanh nghiệp.
3. Thực hiện nhân rộng các mô
hình, dự án giảm nghèo có hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng
đồng, xây dựng các dự án cho chính cộng đồng đề xuất để hỗ trợ theo nhu cầu;
triển khai mô hình hợp tác liên kết giữa các đối tượng thực hiện dự án với
doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP).
4. Thực hiện đa dạng hóa các
nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc
làm cho các đối tượng nghèo, cận nghèo giai đoạn 2021-2025, bảo đảm huy động đầy
đủ kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định, tăng cường huy động nguồn lực hợp
pháp của doanh nghiệp và tham gia đóng góp của người dân, đối tượng hưởng lợi.
Chú trọng lồng ghép các nguồn vốn về phát triển sản xuất trong các chương trình
MTQG, các nguồn vốn khuyến nông, khuyến công; vốn đầu tư kiên cố hóa kênh
mương, thủy lợi nhỏ, thủy lợi hóa đất màu; vốn hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp,
HTX đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND, Nghị
quyết số 25/2021/NQ-HĐND tỉnh, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND, Nghị quyết số
17/2019/NQ-HĐND, Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Tập trung đào tạo nghề, tập huấn
kiến thức kỹ thuật sản xuất, bảo quản, chế biến theo sản phẩm mà người dân đã lựa
chọn, hướng họ tham gia vào sản xuất hàng hóa có thu nhập cao để đảm bảo sự
phát triển bền vững. Tăng cường tập huấn kỹ thuật, phổ biến kiến thức cho nông
dân tham gia liên kết; chú trọng các quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm an
toàn. Khuyến khích, hỗ trợ theo các quy định hiện hành cho việc ứng dụng, chuyển
giao các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến; cải tiến và nâng cao chất lượng đồng bộ để
đáp ứng các yêu cầu trong việc liên kết. Xây dựng các dự án khuyến nông, lâm,
ngư để chuyển giao trực tiếp các tiến bộ kỹ thuật đến người sản xuất. Đẩy mạnh
áp dụng các định mức kinh tế, kỹ thuật cho các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản,
diêm nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành (theo các Quyết định số:
724/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/3/2020; 663/QĐ-BNN-KHCN ngày 03/02/2021; 54/QĐ-BNN-KHCN
ngày 09/01/2014; 3438/QĐ-BNN-KTHT ngày 05/9/2019…) và Sở Nông nghiệp và
PTNT ban hành (Quyết định số 473/QĐ-SNN&PTNT ngày 16/9/2021) và các
văn bản hướng dẫn bổ sung các định mức kinh tế, kỹ thuật có liên quan của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Sở Nông nghiệp và PTNT trong trường hợp triển khai thực hiện
các dự án về nông nghiệp chưa có định mức.
6. Đẩy mạnh việc kết nối doanh
nghiệp, hợp tác xã và nông dân trong việc ký kết hợp đồng có điều kiện ràng buộc,
bảo đảm quyền lợi giữa hai bên, nhằm xây dựng mối liên kết sản xuất, gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm bền vững. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng
liên kết để có giải pháp can thiệp, xử lý cho phù hợp, đảm bảo lợi ích của người
nông dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn việc thành lập mới
các hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012 để hợp tác xã là cầu nối quan trọng
trong chuỗi liên kết sản xuất, hợp tác xã kết nối và đại diện cho các thành
viên ký kết hợp đồng với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa; hỗ
trợ xây dựng các dự án nhằm hình thành hợp tác xã ở các địa bàn miền núi để tổng
kết, nhân rộng. Chú trọng xây dựng các dự án phát triển sản xuất trong các lĩnh
vực: Trồng trọt, dược liệu, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, ngành nghề nông
thôn...
7. Tổ chức xây dựng kế hoạch thực
hiện giám sát và đánh giá dự án được thực hiện một cách dân chủ, công khai minh
bạch nhằm phát huy mạnh mẽ tính chủ động sáng tạo của người dân và cộng đồng.
Tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ phát triển sản
xuất để giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của tổ khuyến nông
cộng đồng, gắn kết thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất với thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành
quản lý các hoạt động của các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
8. Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác hướng dẫn lập dự án đề nghị hỗ trợ; tập huấn, hướng dẫn về kỹ năng thương
thảo, ký kết các hợp đồng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các hợp đồng liên kết; kịp thời phát hiện, xử lý các vướng mắc, phát sinh. Thường
xuyên tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh những bất cập, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách; chú trọng công tác sơ kết, tổng
kết đánh giá các dự án; chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính để
giúp doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân tiếp cận với cơ chế, chính sách tại Quyết
định này để thực hiện việc tổ chức sản xuất.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn
phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định;
b) Xây dựng kế hoạch và phối hợp
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương
hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các hợp phần phát
triển sản xuất của 02 Chương trình MTQG còn lại (giảm nghèo và phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi được giao quản lý) để thực hiện các
nội dung hoạt động sản xuất có liên quan tại Quyết định này; hỗ trợ kêu gọi các
doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia thực hiện liên kết chuỗi giá trị; tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các hợp đồng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và đề xuất
hướng xử lý nếu chủ trì liên kết hoặc đối tượng liên kết vi phạm hợp đồng.
c) Hướng dẫn các địa phương áp
dụng các quy trình kỹ thuật, các định mức kinh tế - kỹ thuật để thực hiện các nội
dung hỗ trợ phát triển sản xuất được hiệu quả. Thường xuyên cập nhập các định mức
kinh tế - kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành để hướng dẫn các địa
phương thực hiện cho phù hợp, nhất là các định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, nano.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan kiểm tra, tập huấn, hướng dẫn, giám sát các ngành, địa phương tổ
chức thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất có liên quan thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia được giao quản lý; theo dõi chỉ đạo của Trung
ương đối với nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp; tổng hợp chung các khó
khăn, vướng mắc (nếu có) trong thực hiện để tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh có ý kiến thống nhất để giải quyết và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp
gần nhất.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) phân
bổ kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững để thực hiện các nội dung hoạt động sản xuất có liên quan tại
Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực
hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất có liên quan thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được giao quản lý; tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc (nếu có) trong thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp chung
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý; tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phát
triển sản xuất trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
3. Ban Dân tộc tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài chính thẩm định)
phân bổ kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi để thực hiện
các nội dung hoạt động sản xuất có liên quan tại Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực
hiện các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất có liên quan thuộc Chương trình
MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi được giao quản
lý; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong thực hiện gửi về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý; tổ chức sơ kết,
tổng kết các hoạt động phát triển sản xuất trong Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi.
4. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất
phân bổ dự toán cho các địa phương, đơn vị của Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh, Sở Lao Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh
(không thẩm định lại dự toán), Sở Tài chính chủ trì rà soát, cân đối nguồn kinh
phí sự nghiệp từ các Chương trình MTQG, ngân sách tỉnh hằng năm để tham mưu
UBND tỉnh quyết định phân bổ.
b) Theo dõi, hướng dẫn các Sở,
ngành và địa phương (nếu có) về việc thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được
giao theo đúng quy định hiện hành. Theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện các quy định
về hình thức quay vòng trong hỗ trợ sản xuất cộng đồng, trường hợp có vướng mắc
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND
ngày 28/02/2023 cho phù hợp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, hỗ trợ các địa
phương, các chủ trì liên kết xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến, đăng ký nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu tập thể, đăng ký nhãn hiệu chứng nhận,
đăng ký kiểu dáng công nghiệp theo quy định; lồng ghép hỗ trợ nguồn vốn từ các
nội dung khoa học công nghệ để thực hiện các nội dung hỗ trợ liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan triển khai các hoạt động thông tin, tuyên
truyền đến người dân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng để tích cực triển
khai thực hiện Quyết định này.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Quảng Nam, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Quảng Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại cùng thực hiện tốt chính sách tín dụng
ưu đãi trong nông nghiệp, nông thôn, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
và các nguồn vốn khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác
xã, người dân tiếp cận các nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất.
- Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh tỉnh Quảng Nam đẩy mạnh việc thực hiện cho vay theo Nghị định số
28/2022/CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS
và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến
năm 2025 để thực hiện cơ chế tại Quyết định này.
8. Các Sở, ngành liên quan: Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
Đối với các Sở, ngành, đơn vị cấp
tỉnh được giao chủ đầu tư thực hiện các dự án, tiểu dự án trong các Chương
trình MTQG có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định; khi kết thúc dự
án tổ chức Hội đồng đánh giá hiệu quả dự án, nghiệm thu kết quả dự án. Đồng thời,
chỉ đạo tiến hành quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp phối hợp truyền thông, thông tin tuyên
truyền, vận động, giám sát thực hiện tốt các nội dung quy định tại Quyết định
này.
10. UBND cấp huyện, thị xã,
thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi các nội dung và định mức hỗ trợ tại Quyết định này để các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn biết và thực hiện; chỉ đạo UBND các xã xây dựng Đề án phát triển
kinh tế nông thôn tổng hợp để có cơ sở lập các dự án ưu tiên thực hiện, trong
đó cần ưu tiên chỉ đạo thực hiện hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị có tính lan tỏa, có nhiều hộ dân tham gia, hướng đến các
vùng sản xuất tập trung gắn với cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn
gốc; đối với dự án cộng đồng ưu tiên thực hiện các dự án có nhiều hộ nghèo, hộ
cận nghèo, dự án do phụ nữ đề xuất tham gia.
b) UBND cấp huyện xây dựng, ban
hành danh mục dự án phát triển sản xuất giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn để làm
cơ sở lập dự án ưu tiên hỗ trợ hằng năm; phân công đơn vị chịu trách nhiệm chủ
trì, hướng dẫn thực hiện các dự án; thực hiện nghiệm thu, quản lý chặt chẽ nguồn
kinh phí hỗ trợ và thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện
hành; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện nội dung hỗ trợ theo
Quyết định này.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn,
UBND cấp xã/chủ đầu tư lập, trình phê duyệt kế hoạch hỗ trợ hằng năm cho các dự
án theo đúng quy định; tổng hợp kế hoạch của các xã trình UBND cấp huyện phê
duyệt kế hoạch chung của cấp huyện; xây dựng kế hoạch để tổ chức họp Hội đồng
thẩm định cấp huyện để thông qua dự án hỗ trợ kịp thời, đảm bảo quy trình, thời
gian quy định, trong đó chú trọng chỉ đạo cơ quan chức năng ở huyện tham khảo
theo giá trị trường (hoặc tư vấn thẩm định giá) các nội dung hỗ trợ có liên
quan trên địa bàn tại cùng thời điểm trước khi họp Hội đồng thẩm định cấp huyện
để quyết định trình UBND cấp huyện phê duyệt dự án, dự toán cho từng nội dung hỗ
trợ chi tiết; tùy điều kiện năng lực của từng xã có thể ủy quyền Chủ tịch UBND
xã phê duyệt dự án phát triển sản xuất cộng đồng trên cơ sở ý kiến của Tổ thẩm
định; tổ chức triển khai, nghiệm thu, đánh giá kết quả đảm bảo theo đúng quy
trình quy định. Tăng cường kêu gọi các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia thực
hiện liên kết chuỗi giá trị trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Phòng, Ban liên quan
(nếu Phòng, Ban làm chủ đầu tư), UBND cấp xã thực hiện việc lập dự toán, quyết
toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đối với nguồn
vốn được giao theo quy định. Hằng năm, bố trí thêm kinh phí sự nghiệp kinh tế của
ngân sách địa phương (ngoài ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ)
để đối ứng theo quy định và thực hiện các dự án theo nhu cầu địa phương (ưu
tiên sử dụng nguồn sự nghiệp kinh tế của cấp huyện để hỗ trợ các dự án theo Quyết
định này); bố trí thêm ngân sách cấp huyện thực hiện các nội dung quản lý,
đánh giá dự án.
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã triển
khai thực hiện theo đúng trình tự thủ tục, mẫu hồ sơ dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng theo quy định tại Quyết định này và khoản 3, Điều 8 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP về trình tự lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
có sự tham gia của cộng đồng.
e) UBND cấp huyện chỉ đạo các
Phòng, ban liên quan/Văn phòng Điều phối cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra và đánh giá kết quả thực hiện các dự án do UBND cấp huyện phê duyệt. Định kỳ
6 tháng, 01 năm Phòng, Ban liên quan/Văn phòng Điều phối cấp huyện tiến hành kiểm
tra định kỳ về tiến độ, kết quả thực hiện các dự án theo cấp quản lý. Kết thúc
dự án, UBND cấp huyện thành lập hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng các Phòng, ban
liên quan tổ chức Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả dự án (đối với dự án do
UBND cấp huyện phê duyệt). Đồng thời, chỉ đạo tiến hành quyết toán, thanh lý hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3146/QĐ-UBND ngày 18/11/2022 của UBND tỉnh về
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của
HĐND tỉnh.
2. Quy định chuyển tiếp:
a) Đối với các dự án, phương
án, kế hoạch phát triển sản xuất (bao gồm dự án liên kết theo chuỗi giá trị, hỗ
trợ phát triển sản xuất cộng đồng, hỗ trợ sản xuất theo nhiệm vụ và hỗ trợ phát
triển sản xuất khác) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt dự án hoặc đã được xác lập
hồ sơ trước ngày Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
các bước tiếp theo quy định tại Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND và các nội dung có
liên quan tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP, Thông tư số 55/2023/TT-BTC cho phù hợp;
các dự án mới triển khai sau ngày Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND có hiệu lực thì
thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các quy định có liên quan.
b) Đối với các nội dung hỗ trợ:
(i) Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGap,
GlobalGAP, GMP, ISO, HACCP) quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số
07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh (Nghị quyết 07) (ii) Hỗ trợ xây dựng,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho các sản phẩm từ kinh tế vườn,
kinh tế trang trại quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số
35/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của HĐND tỉnh (Nghị quyết 35): Được áp dụng theo
nội dung và mức hỗ trợ có liên quan quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết
24/2022/NQ-HĐND theo cơ chế chi từ các nguồn vốn quy định tại Nghị quyết 07,
Nghị quyết 35.
c) Đối với các nội dung hỗ trợ:
(i) Đăng ký nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu tập thể, đăng ký nhãn hiệu chứng nhận,
đăng ký kiểu dáng công nghiệp quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị quyết số
07/2021/NQ-HĐND; (ii) Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa nông sản từ vườn, trang
trại quy định tại điểm f khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND; (iii) Hỗ
trợ xác lập, phát triển quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm trong dự án/kế
hoạch liên kết quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND
ngày 17/12/2019 của HĐND tỉnh: Được áp dụng theo nội dung và mức hỗ trợ có liên
quan quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND theo cơ chế chi từ
các nguồn vốn quy định tại Nghị quyết 07, Nghị quyết 35, Nghị quyết 17.
3. Những nội dung khác liên
quan không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Nghị định số
27/2022/NĐ-CP, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP, Thông tư số 55/2023/TT-BTC và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 8.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng: Điều phối
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Điều phối Chương trình MTQG phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi tỉnh, Chương trình giảm
nghèo tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- TTTU, TT HĐND tỉnh,;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục PTNT;
- Phòng, Ban, Hội, đoàn thể liên quan và UBND xã, phường, thị trấn (do
UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX, KTTH, KTN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|