Quyết định 2272/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND và 15/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND quy định nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 2272/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/10/2023
Ngày có hiệu lực 20/10/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2272/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2022/NQ-HĐND NGÀY 14/10/2022 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 15/2023/NQ-HĐND NGÀY 22/9/2023 CỦA HĐND TỈNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TÊN GỌI VÀ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 24/2022/NQ- HĐND NGÀY 14/10/2022 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, MẪU HỒ SƠ LỰA CHỌN DỰ ÁN, ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP); Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ (Nghị định số 38/2023/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/1018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Nghị định 98/2018/NĐ-CP);

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (Thông tư số 55/2023/TT-BTC);

Căn cứ Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh quy định nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị quyết số 24/2022/NQ- HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh quy định nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 251/TTr- SNN&PTNT ngày 18/10/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 và Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị quyết số 24/2022/NQ- HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh quy định nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025; với các nội dung chính sau:

1. Giải thích từ ngữ

a) Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia là việc sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho các đối tượng của chương trình mục tiêu quốc gia và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình, dự án giảm nghèo, tạo thu nhập ổn định và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc đối tượng của các chương trình mục tiêu quốc gia. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất tại Quyết định này gồm: (i) Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị (bao gồm sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị trong các ngành nghề, lĩnh vực khác như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn, dịch vụ); (ii) hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng; (iii) hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ và (iv) các nội dung hỗ trợ khác.

b) Vùng nguyên liệu tập trung là vùng sản xuất tập trung một hay một nhóm sản phẩm nông nghiệp cùng loại có quy mô phù hợp với từng loại hình sản xuất và điều kiện của mỗi địa phương, tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, có liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

c) Đơn vị chủ trì liên kết là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề xuất dự án liên kết để hợp tác với các nông dân, cá nhân, tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác, tổ chức đại diện nông dân để thực hiện hoạt động phát triển sản xuất trên địa bàn thuộc phạm vi đầu tư, đối tượng thụ hưởng của các chương trình mục tiêu quốc gia.

d) Đối tượng liên kết là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, các tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác, tổ chức đại diện nông dân.

đ) Cộng đồng dân cư đề xuất dự án, phương án phát triển sản xuất là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; tổ hợp tác thành lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ chức chính trị - xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện hoặc nhóm hộ do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Người đại diện của cộng đồng dân cư là tổ trưởng, trưởng nhóm do các thành viên cộng đồng bầu ra và phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự để thay mặt cộng đồng dân cư ký kết hợp đồng. Tổ, nhóm cộng đồng phải có thành viên có kinh nghiệm làm kinh tế giỏi được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: Thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND.

3. Phân chia địa bàn áp dụng: Thực hiện theo Điều 2 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND.

4. Điều kiện hỗ trợ:

a) Điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài ra còn đáp ứng các điều kiện: Các nội dung của dự án hỗ trợ sản xuất theo chuỗi giá trị phải phục vụ nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành kinh tế (nhất là ngành nông nghiệp), phù hợp với định hướng sản xuất trong quy hoạch của địa phương (quy hoạch vùng huyện/quy hoạch chung thị xã, thành phố hoặc quy hoạch chung xây dựng xã), góp phần thực hiện tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và tiêu chí kinh tế của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao. Đảm bảo thời gian liên kết tối thiểu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ nhằm thực hiện các hình thức liên kết quy định tại Điều 4 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ (kể cả liên kết thuộc ngành, nghề, lĩnh vực khác). Doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã khi tham gia các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết chuỗi giá trị phải đảm bảo năng lực, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hoạt động phù hợp với đối tượng cây trồng, vật nuôi, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực khác có liên quan được dự án hỗ trợ. Nguồn vốn đối ứng là tài sản hoặc tiền mặt của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào dự án không bao gồm các tài sản đã được hình thành trước khi dự án được phê duyệt (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…).

b) Điều kiện hỗ trợ dự án, phương án sản xuất, dịch vụ của cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Điều kiện thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

5. Nội dung, mức và phương thức hỗ trợ thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị:

a) Nội dung, mức hỗ trợ: Thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND và khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND.

b) Phương thức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua dự án do đơn vị chủ trì liên kết hợp tác với các đối tượng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo chuỗi giá trị.

6. Nội dung, mức và phương thức hỗ trợ thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng:

a) Nội dung, mức hỗ trợ: Thực hiện theo khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND.

[...]