ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2687/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 30 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc
gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 39/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai “Chương trình hành động Quốc
gia về người cao tuổi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2020” (có Kế hoạch kèm
theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành chức năng, Hội, Đoàn thể, các tổ chức, đơn vị
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội
dung của Kế hoạch được phê duyệt tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nội vụ, Giáo dục - Đào tạo,
Y tế, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin - Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TBXH (để b/c);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Hội Người cao tuổi tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2687 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình)
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc
gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Để giúp đỡ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh vượt
qua những khó khăn, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người
cao tuổi tại Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2020 với những nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
TỈNH QUẢNG BÌNH
Quảng Bình với dân số 853.004 người, trong đó có
95.886 người cao tuổi (từ 60 tuổi đến 80 tuổi là 73.008 người, từ 80 tuổi trở
lên là 22.798 người). Đến nay, 7 huyện, thành phố với 159/159 xã, phường, thị
trấn có tổ chức Hội người cao tuổi, với 1.345 chi hội, thu hút 93.428 hội viên.
Đây là lớp người giàu ý chí cách mạng, đã trải qua các cuộc chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, có bản lĩnh chính trị, trí tuệ và bề dày kinh nghiệm trong cuộc sống,
am hiểu nhiều, có tri thức ở tất cả các lĩnh vực, luôn có uy tín với cộng đồng,
được Đảng, nhân dân tín nhiệm, đã và đang phát huy vai trò, trách nhiệm của
mình trên mọi lĩnh vực về đời sống xã hội ở địa phương.
Trước năm 2000, khi chưa có Pháp lệnh về người
cao tuổi, việc quan tâm chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi chủ yếu dựa vào
gia đình. Vai trò của chính quyền và sự quan tâm của cộng đồng đối với người
cao tuổi còn khiêm tốn, chưa thực sự xã hội hoá việc chăm sóc người cao tuổi.
Sau khi có Pháp lệnh người cao tuổi, Luật Người
cao tuổi ra đời thì vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và
toàn xã hội đối với người cao tuổi được nâng lên rõ rệt. Các cơ sở Hội người
cao tuổi được thành lập từ Trung ương đến cơ sở; vị trí, vai trò người cao tuổi
được chú trọng, được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia các hoạt động chính trị,
kinh tế và văn hóa xã hội ở địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất
lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện
để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo
dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy
đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần
của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng
bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng
môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người
cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch
vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người
cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc
thiểu số.
III. CHỈ TIÊU
1. Chỉ tiêu đến năm 2015:
a) 20% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt
động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát
triển sản xuất;
b) Trên 90% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ
cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa
bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 20% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa cấp tỉnh, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 30 giường bệnh kế
hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh,
bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
đ) 70% cơ quan phát thanh, truyền hình địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tháng;
e) Trên 30 ngàn người cao tuổi được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi;
g) 25% người cao tuổi không có người có quyền và
nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng
trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 15% người cao tuổi được
chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà
tạm, dột nát;
i) Ít nhất 30% số xã, phường, thị trấn có câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và
hưởng lợi.
2. Chỉ tiêu đến năm 2020:
a) 45% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh
doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất;
b) Trên 100% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ
cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa
bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 70% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa cấp tỉnh, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch
trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố
trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
đ) 100% cơ quan phát thanh, truyền hình địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 02 lần/tháng;
e) Trên 40 ngàn người cao tuổi được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi;
g) 60% người cao tuổi không có người có quyền và
nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng
trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 25% người cao tuổi được
chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và
hưởng lợi.
IV. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG
TRIỂN KHAI
1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi
tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống,
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể;
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển
giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người
cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học,
nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng
được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học
và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng
cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;
d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ
ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người
cao tuổi quan tâm;
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe:
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập
huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi
và gia đình người cao tuổi;
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của
hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp
tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi,
khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi;
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan
người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương
trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng
tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh
thần:
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hoá
phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng
trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể
thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hoá, thể thao của người cao tuổi ở địa
phương;
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch
vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng,
danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi:
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch
tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;
b) Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục
về người cao tuổi của đài phát thanh, truyền hình địa phương;
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức
khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn
trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng,
nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão
trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô
đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:
a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển
và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến
khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng
đồng;
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức
trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh;
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm
nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng:
a) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
b) Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong
việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và
nhà ở đối với người cao tuổi:
a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao
tuổi trên địa bàn tỉnh;
b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
c) Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho
người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;
d) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa
nhà ở dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ;
giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan người cao tuổi:
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người
cao tuổi các cấp; xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức
đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao
tuổi và hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã).
c) Nghiên cứu về vấn đề già hoá dân số và tác động
của già hoá dân số đến phát triển kinh tế - xã hội.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già:
a) Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu,
tích luỹ cho tuổi già;
b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu
về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng
chăm sóc người cao tuổi;
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi
dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo hiểm y tế.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
người cao tuổi; xây dựng và thực hiện Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm và từng thời kỳ ở các cấp.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc
thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
4. Đẩy mạnh xã hội hoá về công tác chăm sóc người
cao tuổi; đa dạng hoá nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực người
cao tuổi; tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện Chương
trình.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của Luật Người cao tuổi.
VII. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM;
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể
có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; chịu trách nhiệm kiểm tra, điều phối
các hoạt động của chương trình hàng năm về trợ giúp và phát huy vai trò người
cao tuổi ở địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình
hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đã được phân công cho các sở, ban,
ngành và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm; tiến hành kiểm tra, giám sát,
đánh giá để sơ kết vào năm 2017 và tổng kết vào năm 2020 về tình hình thực hiện
Kế hoạch này.
2. Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, các địa
phương triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi ở
địa phương.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo
khả năng cân đối và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng
dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch - Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ
cho việc thực hiện Kế hoạch; thực hiện lồng ghép các mục tiêu của Chương trình
hành động Quốc gia về người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của tỉnh.
5. Sở Y tế
Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên
môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo các nội dung của Chương
trình hành động Quốc gia về người cao tuổi.
Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến
thức phổ thông về tự tập luyện, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ phòng, chống bệnh tật
cho người cao tuổi.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan vận động người cao tuổi tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập,
các phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, cộng đồng hiếu học nhằm kết
hợp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này và Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tổ chức thông
tin, tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi, mở
các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
8. Sở Giao thông - Vận tải
Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận
tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao
tuổi.
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ
đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn
không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sữa chữa
nhà ở dột nát.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia
các hoạt động tạo thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chỉ đạo, hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức
nghề nghiệp như: Hội sinh vật cảnh, Hội làm vườn... nhằm tạo điều kiện cho người
cao tuổi tham gia sinh hoạt vui, khỏe, bổ ích.
11. Chi Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể
liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể các hoạt động của Chương trình
hành động Quốc gia về người cao tuổi gắn với việc xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo triển
khai thực hiện cuộc vận động “ Ông, bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”.
12. Sở Văn Hóa - Thể thao và Du lịch
Tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia
các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục, thể thao.
Hướng dẫn, tổ chức hoạt động của các Câu lạc bộ
văn hóa, thể dục thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục, thể thao của người cao tuổi;
hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục, thể thao cho các
câu lạc bộ sức khỏe người cao tuổi. Chỉ đạo, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các
cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể
thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với
người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
13. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể
liên quan chỉ đạo việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi ở miền
núi và vùng dân tộc ít người.
14. Sở Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố về việc thành lập và hoạt động của
“Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi".
15. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế ở địa
phương để xây dựng và thực hiện các mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò của
người cao tuổi trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng
năm và 5 năm.
Lồng ghép các hoạt động Chương trình hành động
Quốc gia về người cao tuổi với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan.
Bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội người cao
tuổi ở địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chức Hội ở các
cấp huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai
trò của người cao tuổi, gắn với thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và xây dựng “Gia đình văn hóa”, đặc biệt là
quan tâm tới người cao tuổi cô đơn, khuyết tật, người cao tuổi thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ việc xoá nhà tạm cho người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UNBD các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này, hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội)./.