UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 977/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày
12 tháng 6 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TỈNH HÀ NAM
Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020, Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
- Tăng cường sức khỏe về thể chất
và tinh thần của người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao du lịch, vui chơi, giải trí.
- Hoàn thiện chính sách trợ giúp
và bảo trợ xã hội hướng tới bảo đảm mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát
triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi,
chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có
người phụng dưỡng.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Phát huy vai trò của người
cao tuổi
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người
cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: khôi phục nghề và dạy nghề truyền
thống, khuyến nông... theo điều kiện và khả năng cụ thể.
- Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người
cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
- Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học,
nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện
vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa
học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm
nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ
hiếu học.
- Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ
ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức và những vấn đề mà người cao
tuổi quan tâm.
- Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn
kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khỏe đối với người cao tuổi và gia
đình người cao tuổi.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của
hệ thống dịch vụ y tế, thành lập khoa Lão khoa ở một số bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa tuyến tỉnh; phát triển hệ thống quản lý, điều trị ngoại trú các bệnh mãn
tính thường gặp ở người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn
phí cho người cao tuổi.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan
đến người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan đến tuổi già;
chương trình đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội,
cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần
- Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù
hợp đối với người cao tuổi. Khuyến khích gia đình, dòng họ, cộng đồng trong việc
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa
phương[1].
- Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch
vụ đối với người cao tuổi khi tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng,
danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao, tham gia giao thông công cộng.
- Xây dựng, sử dụng và phát huy có hiệu quả các Trung
tâm văn hóa, thể thao, nhà văn hóa cơ sở, các điểm vui chơi, tạo điều kiện cho
các câu lạc bộ người cao tuổi hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức các giải thể thao, liên hoan văn nghệ người
cao tuổi hàng năm.
- Tổ chức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi khi đến
tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi.
- Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên
truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi.
- Tổ chức chuyên mục và từng bước nâng cao chất lượng
tin bài, phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Báo Hà Nam, Đài phát
thành - Truyền hình tỉnh và các đài truyền thanh cấp huyện, thành phố; hệ thống
truyền thanh xã, phường, thị trấn.
- Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức
khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi; tăng cường an toàn
trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi.
- Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng,
nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống “kính lão trọng
thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi; chăm sóc người cao tuổi cô đơn không
nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất
- Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận
phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn có đời sống khó khăn; phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;
khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi tại gia
đình, cộng đồng.
- Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách
về trợ cấp xã hội, cấp thẻ BHYT cho người cao tuổi; từng bước nâng mức trợ cấp
xã hội đối với người cao tuổi trong từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội của tỉnh;
- Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo,
xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng
- Rà soát, đánh giá và đẩy mạnh việc xây dựng các
mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Tổng kết các mô hình điểm đã triển khai; hỗ trợ
để duy trì hoạt động,
- Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và
nhà ở đối với người cao tuổi
- Xây dựng và chuẩn hoá cơ sở chăm sóc người cao
tuổi theo quy định của Luật Người cao tuổi và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.[2]
- Xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao
tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
- Hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây nhà mới hoặc
sửa chữa nhà ở bị dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ;
giám sát, đánh giá, nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến người cao tuổi
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao
tuổi các cấp; xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp
làm công tác người cao tuổi.
- Tổ chức điều tra về người cao tuổi; xây dựng hệ
thống phần mềm quản lý, lưu trữ thông tin, số liệu về người cao tuổi toàn tỉnh;
triển khai thực hiện hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) theo
chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Xuất bản các ấn phẩm đánh giá thực trạng người
cao tuổi; tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ của người cao tuổi và cung cấp thông
tin, dữ liệu liên quan đến người cao tuổi cho các cơ quan, tổ chức liên quan.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già
- Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích
lũy cho tuổi già.
- Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu
về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng
chăm sóc người cao tuổi.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
các quan điểm của Đảng, Luật Người cao tuổi và các chính sách của Nhà nước đối
với người cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi. Nêu gương người cao tuổi tiêu biểu và những tổ
chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, phát huy
vai trò người cao tuổi.
2. Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm
của cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, Hội người
cao tuổi, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc thực
hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
3. Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện về chính sách, chế độ trợ giúp người cao tuổi, đưa nội dung
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm và từng thời kỳ của các cấp.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; lồng ghép các chương trình phát triển kinh
tế xã hội, giảm nghèo, xây dựng xã phường, làng văn hóa; khuyến khích các hoạt
động tự nguyện, nhân đạo chăm sóc người cao tuổi khuyết tật nặng, người cao
tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
5. Động viên, khuyến khích phát huy vai trò
người cao tuổi tích cực tham gia các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, xây
dựng hệ thống chính trị và ổn định tình hình chính trị ở cơ sở.
6. Thực hiện đúng, đủ có hiệu quả các chính
sách của Nhà nước, quy định của pháp luật đối với người cao tuổi trên địa bàn.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
IV . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, tổ chức thực hiện kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức điều tra, thống kê số liệu người cao
tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách trợ giúp và phát
huy vai trò người cao tuổi theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ; xây dựng thí điểm mô hình chăm sóc người cao tuổi. Định kỳ
tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm vận động,
thu hút nguồn vốn cho việc thực hiện chương trình. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hằng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các
đơn vị có liên quan bố trí kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành; đồng thời hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản
lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; xây dựng tổ chức bộ máy biên
chế trong hệ thống người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng nhà xã
hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và
hoạt động hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà dột nát.
6. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khỏe tham gia các hoạt động
tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn,
trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch: Hướng
dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao của người cao tuổi;
phối hợp với các đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt phong trào thể dục, thể thao
người cao tuổi ở cơ sở; thường xuyên tổ chức kiểm tra và quản lý chặt chẽ các
cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục, thể thao
có bán vé và thu dịch vụ để đảm bảo việc thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ
đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
8. Sở thông tin và truyền thông:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo cơ quan
báo chí, phát thanh truyền hình tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước đối với người cao tuổi và các hoạt
động chăm sóc, trợ giúp… người cao tuổi; đồng thời tuyên truyền trên Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh.
9. Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hà
Nam:
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền;
tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và chất lượng tuyên truyền về trợ
giúp, phát huy vai trò người cao tuổi; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tập
luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.
10. Sở Y tế: Chỉ đạo thành lập khoa Lão khoa,
phòng khám riêng cho người cao tuổi tại cơ sở khám chữa bệnh; hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo Luật người cao
tuổi; phổ biến kiến thức về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng,
chống bệnh tật cho người cao tuổi.
11. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị vận tải hành khách trong việc thực hiện
miễn giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp
luật.
12. Các sở, ngành có liên quan khác: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ tổ chức các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người
cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Xây dựng kế hoạch thực hiện, đưa nội dung chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
Lồng ghép việc thực hiện hiệu quả Chương trình với
các Chương trình khác có liên quan triển khai trên địa bàn. Bố trí nguồn ngân
sách, nhân lực theo phân cấp để thực hiện Chương trình. Kiểm tra, đánh giá kết
quả tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các
đoàn thể thành viên, Hội người cao tuổi tỉnh và các tổ chức liên quan trong
phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
V. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện kế hoạch: Ngân sách nhà nước theo
phân cấp và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Hội, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, phối hợp
triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc
gia về NCT VN (để b/c);
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- PCT UBND tỉnh (đ/c Nga);
- Các Sở, Ban, ngành, các hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, TP;
- VPUB: LĐVP (2); VX
- Lưu VT, VX.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Nga
|