Quyết định 1287/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2020
Số hiệu | 1287/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 17/05/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Mai Thanh Thắng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1287/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 17 tháng 5 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Công văn số 75/UBND-VX ngày 10/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, chính sách của Thủ tướng Chính phủ về công tác trợ giúp xã hội trong năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương bình và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện; thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo và điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương bình và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
(Kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định)
Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020.
Căn cứ tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2012. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 như sau:
Thực trạng tình hình, kết quả thực hiện và những khó khăn trong
việc thực hiện chính sách trợ giúp người cao tuổi giai đoạn 2006 - 2012
I. Thực trạng người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu báo cáo của Cục thống kê tỉnh tại thời điểm 01/4/2009, toàn tỉnh có 160.875 người cao tuổi, trong đó: nam 61.124 người, nữ 99.751 người; thành thị 40.121 người, nông thôn 120.754 người, phân theo nhóm tuổi như sau:
- Số người cao tuổi từ 60-69 tuổi : 68.338 người (nữ: 41.557; nam: 26.781).
- Số người cao tuổi từ 70-79 tuổi : 59.282 người (nữ: 36.480; nam: 22.802).
- Số người cao tuổi từ 80-84 tuổi : 19.043 người (nữ: 12.087; nam: 6.956).
- Số người cao tuổi từ 85-89 tuổi : 10.112 người (nữ: 6.746; nam: 3.366).
- Số người cao tuổi từ 90-94 tuổi: 3.119 người (nữ: 2.169; nam: 950).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1287/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 17 tháng 5 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Công văn số 75/UBND-VX ngày 10/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, chính sách của Thủ tướng Chính phủ về công tác trợ giúp xã hội trong năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương bình và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện; thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo và điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương bình và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
(Kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định)
Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020.
Căn cứ tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2012. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 như sau:
Thực trạng tình hình, kết quả thực hiện và những khó khăn trong
việc thực hiện chính sách trợ giúp người cao tuổi giai đoạn 2006 - 2012
I. Thực trạng người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu báo cáo của Cục thống kê tỉnh tại thời điểm 01/4/2009, toàn tỉnh có 160.875 người cao tuổi, trong đó: nam 61.124 người, nữ 99.751 người; thành thị 40.121 người, nông thôn 120.754 người, phân theo nhóm tuổi như sau:
- Số người cao tuổi từ 60-69 tuổi : 68.338 người (nữ: 41.557; nam: 26.781).
- Số người cao tuổi từ 70-79 tuổi : 59.282 người (nữ: 36.480; nam: 22.802).
- Số người cao tuổi từ 80-84 tuổi : 19.043 người (nữ: 12.087; nam: 6.956).
- Số người cao tuổi từ 85-89 tuổi : 10.112 người (nữ: 6.746; nam: 3.366).
- Số người cao tuổi từ 90-94 tuổi: 3.119 người (nữ: 2.169; nam: 950).
- Số người cao tuổi từ 95 tuổi trở lên: 981 người (nữ 712; nam 269).
Người cao tuổi sống đều khắp các vùng trên địa bàn tỉnh, đại bộ phận người cao tuổi không có lương hưu, thu nhập thấp, người cao tuổi là đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi ở vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, hải đảo và những vùng thường xảy ra thiên tai lũ lụt đều rơi vào hộ nghèo, điều kiện sinh hoạt và cuộc sống gặp nhiều khó khăn.
II. Kết quả trợ giúp người cao tuổi tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2012
1. Công tác tuyên truyền giáo dục
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông như: Đài Phát thanh và Truyền hình, các cơ quan báo chí và các hoạt động truyền thông khác để tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Luật Người cao tuổi và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm tăng cường các hoạt động phụng dưỡng chăm sóc người cao tuổi, phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, hội liên quan tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ triển khai công tác người cao tuổi, xây dựng, in và cấp phát các lại ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác chăm sóc người cao tuổi
Đã thực hiện trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng cho 41.617 người cao tuổi (có 3.136 người từ 60 đến 79 tuổi cô đơn thuộc diện hộ nghèo, 38.481 người từ đủ 80 tuổi trở lên) và hầu hết được cấp thẻ bảo hiểm y tế, kinh phí thực hiện hàng năm hơn 80 tỷ đồng. Thực hiện tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tại các trung tâm hơn 90 cụ từ 60 tuổi trở lên, phần lớn người cao tuổi sống cô đơn, không có người chăm sóc, không có nhà ở.
Hàng năm, 100% người cao tuổi được khám chữa bệnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế, người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình, cộng đồng. Tổ chức hội ở cơ sở đã có hơn 7 tỷ đồng gồm chân quỹ và quỹ chăm sóc người cao tuổi để giúp đỡ người cao tuổi lúc ốm đau, khó khăn trong cuộc sống.
Theo thường lệ 2 năm một lần, nhân kỷ niệm ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10 Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hội thao người cao tuổi toàn tỉnh, số lượng người cao tuổi tham gia ngày càng đông với các nội dung thi đấu như cầu lông, bóng bàn, đi bộ... Nhân các ngày lễ kỷ niệm như: Ngày truyền thống người cao tuổi (06/6), ngày Quốc tế người cao tuổi (1/10),... các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể tổ chức thăm, tặng quà các cụ có tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi, đến nay nhiều địa phương đã tổ chức thực hiện tốt.
Trong các năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước, sự nỗ lực của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội đoàn thể đã vận động toàn dân tham gia đóng góp, hỗ trợ sửa chữa và xây dựng nhà ở cho 3.126 hộ người cao tuổi, hiện nay cơ bản hộ có người cao tuổi không còn ở nhà dột nát.
3. Công tác xây dựng tổ chức hội và phát triển hội viên
Được sự quan tâm của Cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban đại diện Hội người cao tuổi 11 huyện, thị xã, thành phố đã được thành lập và củng cố, lực lượng hội viên ngày càng phát triển. Đến nay, toàn tỉnh đã kết nạp 141.490 hội viên (đạt 85% tổng số người cao tuổi). Hàng năm, Hội Người cao tuổi cơ sở đã phối hợp các đoàn thể xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa, vận động nhân dân phát triển kinh tế, xây dựng gia đình có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, chấp hành tốt những chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự vào cuộc của các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, sự tận tụy của cán bộ trực tiếp thực hiện công tác này ở các cấp, nên công tác chăm sóc, trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi được tổ chức thực hiện kịp thời, đời sống người cao tuổi từng bước được cải thiện cả về tinh thần và vật chất, góp phần giúp cho nhiều người cao tuổi khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện Kế hoạch còn gặp những khó khăn như: Công tác tuyên truyền chưa thực hiện thường xuyên và ít sinh động; phân cấp chúc thọ người cao tuổi còn chưa đồng bộ (Chủ tịch nước, cấp tỉnh và cấp xã, không có cấp huyện); đội ngũ cán bộ hội hầu hết tuổi cao, sức yếu và ít được tập huấn nghiệp vụ nên kinh nghiệm còn nhiều hạn chế; công tác theo dõi biến động về người cao tuổi, tình hình chăm sóc người cao tuổi chưa kịp thời; đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội từ huyện đến cơ sở còn thiếu và yếu, cấp xã chưa có định biên, thường xuyên thay đổi, phụ cấp sinh hoạt phí thấp; sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn thể trong các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi chưa đồng bộ.
Mục tiêu, đối tượng và giải pháp thực hiện chính sách trợ giúp người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020
I. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung: Phát huy vai trò người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
- Tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; thực hiện tốt chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; phát động phong trào toàn dân chăm sóc, phát huy và phụng dưỡng người cao tuổi.
1.3. Chỉ tiêu
a. Chỉ tiêu đến năm 2015:
- 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
- 60% số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
- 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
- 25% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng và bệnh viện Tâm thần), bệnh viện y học cổ truyền tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí gường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; bệnh viện đa khoa tỉnh có khoa lão khoa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi, tối thiểu 01 lần/tuần;
- 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng hoặc tiếp nhận nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
- 25% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- Phấn đấu 70% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
b. Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 50% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
- 100% số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
- 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
- 90% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng và bệnh viện Tâm thần), bệnh viện y học cổ truyền tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí gường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh có khoa lão khoa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về người cao tuổi, tối thiểu 01 lần/tuần; 30% Đài truyền thanh cấp huyện có chuyên mục về người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng hoặc tiếp nhận nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
- 80% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2. Đối tượng thực hiện
- Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Người cao tuổi, trong đó ưu tiên người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi là phụ nữ và người thuộc diện hộ nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Hộ gia đình có người cao tuổi.
- Tổ chức hội người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức liên quan người cao tuổi.
- Cán bộ làm công tác trợ giúp người cao tuổi.
3. Phạm vi, thời gian thực hiện
- Các hoạt động của Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện từ năm 2013 đến 2020. Chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 2013 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
II. Các nội dung hoạt động chủ yếu
1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể.
- Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
- Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập, xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
- Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm.
- Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình có người cao tuổi.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; phát triển hệ thống quản lý, điều trị ngoại trú các bệnh mãn tính thường gặp ở người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần
- Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích gia đình, dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương.
- Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao, tham gia giao thông công cộng.
- Xây dựng, sử dụng và phát huy có hiệu quả các điểm vui chơi, tạo điều kiện cho các câu lạc bộ người cao tuổi hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức các hội thi thể thao, liên hoan văn nghệ người cao tuổi hàng năm.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi
- Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi.
- Tổ chức chuyên mục và từng bước nâng cao chất lượng tin bài, phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi trên Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các Đài truyền thanh cấp huyện, xã; hệ thống truyền thanh thôn, làng, khu vực.
- Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi.
- Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống “kính lão, trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất
- Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi ở gia đình, cộng đồng.
- Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách về trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi theo quy định.
- Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng
- Rà soát, hỗ trợ thành lập câu lạc bộ liên thế hệ và các loại câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi
- Xây dựng, nâng cấp từ 02 đến 03 cơ sở chăm sóc người cao tuổi cấp tỉnh; khuyến khích các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo quy định của Luật Người cao tuổi và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
- Hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây nhà mới hoặc sửa chữa nhà ở bị dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá, nghiên cứu về những vấn đề liên quan người cao tuổi
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi.
- Tổ chức điều tra, khảo sát về người cao tuổi; xây dựng hệ thống phần mềm quản lý, lưu trữ thông tin, số liệu về người cao tuổi toàn tỉnh; triển khai thực hiện hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng, in, phát hành các ấn phẩm truyền thông đánh giá thực trạng người cao tuổi; tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ của người cao tuổi và cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến người cao tuổi cho các cơ quan, tổ chức liên quan.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già
- Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già.
- Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các quan điểm của Đảng, Luật Người cao tuổi và các chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người cao tuổi trong các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Nêu gương người cao tuổi tiêu biểu và những tổ chức, cá nhân hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, Hội Người cao tuổi, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
3. Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách, chế độ trợ giúp người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các cấp.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện hiệu quả việc huy động nguồn lực tại chỗ, trong nước và ngoài nước; lồng ghép các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng làng văn hóa; khuyến khích các hoạt động tự nguyện, nhân đạo chăm sóc người cao tuổi khuyết tật nặng, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
5. Động viên, khuyến khích phát huy vai trò người cao tuổi tích cực tham gia các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị và ổn định tình hình chính trị ở cơ sở.
6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước, quy định của pháp luật đối với người cao tuổi trên địa bàn, bảo đảm tính chính xác, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, các sở, ngành, hội liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu chi.
3. Tổ chức tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch; chủ động phối hợp với các sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc số lượng người cao tuổi trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; xây dựng thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch (giữa kỳ vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020) cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành và cơ quan liên quan vận động, thu hút các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ cho việc thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi và tổ chức Hội người cao tuổi. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội liên quan Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, tổ chức bộ máy biên chế trong hệ thống người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; hỗ trợ người cao tuổi trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, tập luyện thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ trong việc giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định:
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức các diễn đàn, thực hiện tuyên truyền về nội dung các hoạt động liên quan đến người cao tuổi đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định: Tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về trợ giúp, phát huy vai trò người cao tuổi. Tổ chức chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
9. Sở Y tế: Chỉ đạo thành lập các khoa lão khoa, phòng khám riêng cho người cao tuổi tại cơ sở khám, chữa bệnh; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo Luật Người cao tuổi và các nội dung của Kế hoạch. Tổ chức thực hiện các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.
10. Sở Giao thông - Vận tải: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
11. Các sở, ngành liên quan khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của tỉnh, chỉ đạo các ngành chức năng địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép các nguồn kinh phí, chủ động bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo kết quả cho ngành chủ quản và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh và các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Hàng năm, định kỳ 06 tháng và 01 năm các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ánh về cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.