ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 268/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Phổ biến giáo dục
pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải cơ sở
năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số
619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 06/TTr-STP ngày 19/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này các Kế hoạch về công
tác tư pháp năm 2021, bao gồm:
1. Kế hoạch triển khai công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật;
2. Kế hoạch công tác xây dựng,
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và công tác pháp chế, hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
3. Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
4. Kế hoạch triển khai công tác
quản lý xử lý vi phạm hành chính;
5. Kế hoạch thực hiện công tác
bồi thường của Nhà nước.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- CPVP;
- Các phòng, ban thuộc Văn phòng;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Quang
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY
DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /01/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Luật Phổ biến giáo dục
pháp luật (viết tắt là PBGDPL) năm 2012; Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013; Quyết
định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác PBGDPL; Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 24/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 6340/KH-UBND
ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của
Ban Bí thư và Chỉ thị số 57-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số
14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật; Quyết định số 619/QĐ- TTg ngày 08/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Quyết định số
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình PBGDPL
giai đoạn 2017-2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ
sở, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc, có chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa
phương.
b) Định hướng nhiệm vụ cụ thể
cho các cấp, ngành, địa phương trong việc tham mưu UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp
PBGDPL tỉnh, phát huy đầy đủ vai trò của cơ quan Tư pháp địa phương trong thực
hiện công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo phương châm hướng về cơ sở, góp phần nâng cao nhận
thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục tạo sự chuyển biến
đổi mới mạnh mẽ công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, từng bước chuyển
đổi số với lộ trình phù hợp.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt, thực hiện đầy đủ
quan điểm, chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh
ủy về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ
pháp luật thuộc trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong công tác PBGDPL; phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp,
cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ
PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng ghép các
hoạt động.
c) Triển khai nhiệm vụ có trọng
tâm, trọng điểm, thiết thực, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả; khai thác, sử dụng
các nguồn lực được giao; phát hiện, nhân rộng các mô hình PBGDPL có hiệu quả, gắn
nội dung phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương với các nội dung đã được
HĐND, UBND tỉnh cụ thể hóa tại địa phương.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác PBGDPL; trả lời kiến nghị của các Sở, Ban, ngành, địa phương và cử tri
về những nội dung thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện).
- Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
b) Củng cố, kiện toàn và phát
huy vai trò hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, huyện.
- Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên của Hội đồng phối hợp cấp tỉnh,
huyện rà soát, bổ sung và tham mưu UBND cùng cấp kiện toàn Hội đồng phối hợp (nếu
có thay đổi thành viên).
- Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp
chuẩn bị các điều kiện, tham mưu Chủ tịch Hội đồng phối hợp cùng cấp tổ chức họp
Hội đồng phối hợp đảm bảo đúng định kỳ theo Quy chế hoạt động của Hội đồng (ít
nhất 02 cuộc/năm).
c) Tham mưu thực hiện các nhiệm
vụ, hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL (có ban hành Kế hoạch hoạt động
năm 2021 riêng)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành có thành viên tham gia Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh và Hội đồng
PBGDPL cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế
hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL.
d) Triển khai thực hiện Chương
trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác
PBGDPL; rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đội ngũ
báo cáo viên cấp tỉnh, cấp huyện và đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã theo hướng
chuyên sâu
- Tổ chức biên soạn tài liệu: Sổ
tay pháp luật, tờ gấp,... bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng PBGDPL theo Chương trình
khung bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
(ban hành kèm theo Quyết định số 3147/QĐ-BTP ngày 28/12/2018 của Bộ Tư pháp);
- Sở Tư pháp tiến hành rà soát
đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh theo định kỳ, kịp thời trình Chủ tịch UBND tỉnh
miễn nhiệm, thay thế những người đã nghỉ hưu, chuyển công tác,... bổ sung những
người đủ điều kiện và danh sách báo cáo viên cấp tỉnh (chú trọng là người dân tộc
thiểu số); tham mưu UBND tỉnh lựa chọn báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tiêu biểu để tham gia Cuộc thi báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật giỏi toàn quốc về pháp luật phòng, chống tham nhũng theo
Kế hoạch của Bộ Tư pháp;
- UBND cấp huyện thực hiện củng
cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cùng cấp; chỉ đạo, hướng dẫn UBND
cấp xã củng cố, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã.
đ) Phổ biến các văn bản, chính
sách cho cán bộ, Nhân dân, tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông
qua năm 2020 và năm 2021; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến
xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh,
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; các quy định pháp luật
phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2021-2026; biển, đảo; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tội
phạm, ma túy, dịch bệnh, thiên tai; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo
vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; an toàn giao thông đường bộ; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định
hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có
chung đường biên giới; Công ước, điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành và địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
e) Tổ chức đợt cao điểm PBGDPL phục
vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I,
II năm 2021.
f) Triển khai thực hiện các Đề
án, Chương trình phối hợp về PBGDPL năm 2021 trong Chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 theo Kế hoạch số 4567/KH-UBND ngày
25/8/2017 của UBND tỉnh
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn
trọng điểm về vi phạm pháp luật” và Đề án “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông
tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh,
UBND cấp huyện.
+ Hình thức thực hiện: Theo đề
xuất của địa phương
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
Sở Tư pháp tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019
- 2022”.
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng
biên giới, hải đảo”
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Ban Dân tộc, UBND cấp huyện liên quan.
+ Hình thức thực hiện: Theo đề
xuất của địa phương.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án” Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường”
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND cấp huyện.
+ Hình thức thực hiện: Tổ chức
cuộc thi, hội thi để tuyên truyền các quy định pháp luật ngành Giáo dục đưa vào
chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa và các quy định pháp luật khác cần
khuyến khích thanh thiếu niên, học sinh tìm hiểu học tập.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động trong các loại
hình doanh nghiệp”
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Liên đoàn lao động tỉnh, người sử dụng lao động liên quan.
+ Hình thức thực hiện: Trên cơ
sở khảo sát nhu cầu của người lao động.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”
+ Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình, UBND cấp huyện
+ Hình thức thực hiện: Xây dựng
tài liệu: video, tờ gấp; tổ chức tuyên truyền pháp luật liên quan đến đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng Chuyên mục để phát trên Đài QRT.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành
hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý
hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021”
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
và các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện.
+ Hình thức thực hiện: Tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền cho báo cáo viên ngành Công
an; biên soạn tài liệu, in tờ gấp, tổ chức tuyên truyền pháp luật cho đối tượng
thuộc phạm vi Đề án.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp
lý”
+ Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia
tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
(Trung tâm Trợ giúp pháp lý), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn luật sư
tỉnh.
+ Hình thức thực hiện: Tổ chức
hội nghị/đối thoại chính sách pháp luật, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý
cho người dân, các nhóm đối tượng đặc thù.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Triển khai thực hiện và tổng
kết Đề án “Tuyên truyền pháp luật trên sóng truyền hình và phát thanh QRT”
+ Cơ quan chủ trì: Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp
và các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện.
+ Hình thức thực hiện: Xây dựng
Chuyên mục truyền hình phổ biến, giáo dục pháp luật; Chuyên mục phát thanh phổ
biến, giáo dục pháp luật; khách mời trường quay, Ngày pháp luật,...
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- UBND cấp huyện:
+ Xây dựng, ban hành Kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và xây dựng xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021;
+ Trên cơ sở nguồn kinh phí
UBND tỉnh giao về UBND cấp huyện theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí - cấp
huyện tổ chức thực hiện - cấp xã tiếp nhận kết quả”; UBND các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục xây dựng kế hoạch chi tiết lồng ghép triển khai thực hiện Đề
án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trong
năm 2021 theo Kế hoạch 4857/KH- UBND ngày 16/8/2019 của UBND tỉnh.
g) Trong quá trình triển khai
các Đề án được giao chủ trì, các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện chủ động lồng
ghép, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các Đề án khác về PBGDPL do
Trung ương ban hành, cụ thể:
- Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”;
- Phối hợp thực hiện chuyển đổi
số trong PBGDPL phù hợp với yêu cầu tình hình mới, gắn với triển khai Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn
2019-2021”;
- Triển khai thực hiện Đề án
“Tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”, trọng
tâm là tổ chức Cuộc thi “Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi
toàn quốc về pháp luật phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình phối hợp số 60/CTPH- BTP-HLHPNVN ngày 05/01/2018 giữa Bộ Tư
pháp và Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam về thực hiện công tác PBGDPL,
trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới
trong xây dựng pháp luật giai đoạn 2018-2022; Chương trình phối hợp số
2727/CTPH-BTP-HLGVN ngày 25/7/2018 giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam thực
hiện công tác giai đoạn 2018-2023; Chương trình phối hợp số 4144/CTr-BTP-TWĐTN
ngày 29/10/2018 giữa Bộ Tư pháp và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh giai đoạn 2018-2022; Chương trình phối hợp số 162/CTPH-TANDTC- BTP ngày
08/4/2019 giữa Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở
giai đoạn 2019 - 2023;
- Phối hợp với Bộ Tư pháp triển
khai các Đề án “Tổ chức thông tin, phổ biến về chính sách quan trọng trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo đồng thuận xã hội”; Đề án “ Đánh giá hiệu
quả công tác PBGDPL”, “PBGDPL cho đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL”, Đề án
“Tuyên truyền, PBGDPL đặc thù cho người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030”.
h) Tổng kết Chương trình PBGDPL
giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Kế hoạch số 4567/KH-UBND ngày 25/8/2017 của
UBND tỉnh làm cơ sở để tiếp tục triển khai các Chương trình PBGDPL giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả; phát huy vai trò của Sở Tư pháp trong quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định, điều phối thực hiện các chương trình, đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành liên quan thuộc phạm vi Chương trình.
- Thời gian thực hiện: Quý IV
năm 2021.
i) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt
động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn
với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm;
cao điểm từ ngày 01/11 đến ngày 09/11/2021.
j) Tổng hợp, đánh giá, chấm điểm,
xếp loại công tác PBGDPL; xây dựng báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Thông tư số
03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL. Chủ động tham mưu UBND tỉnh trong việc triển
khai thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL khi Bộ Tư pháp xây
dựng và ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2018/TT-BTP.
k) Về Tủ sách pháp luật: Giao Sở
Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện
Quyết định số 14/2019/QĐ- UBND ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
2. Công
tác hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND
cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam các cấp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
b) Hướng dẫn kiện toàn mạng lưới
Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở theo Chương trình khung cho hòa giải viên của Bộ Tư pháp; thực hiện kiểm
tra, giám sát về thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, trọng tâm là việc sử dụng Sổ
theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở và việc thực hiện chế độ, chính sách với
hòa giải viên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng
HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên liên quan ở các cấp,
cơ quan thông tin đại chúng.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
c) Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai
đoạn 2019 - 2022 trên địa bàn tỉnh " theo Kế hoạch số 4857/KH-UBND ngày
16/8/2019 của UBND tỉnh bằng nguồn kinh phí của tỉnh hỗ trợ cho các địa phương
theo chủ trương “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí, cấp huyện tổ chức thực hiện, cấp xã
tiếp nhận kết quả”.
- Triển khai Chương trình bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác hòa giải ở
cơ sở.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: UBND cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Quý II,
IV năm 2021.
- Tổ chức tập huấn phương pháp
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện;
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tổ
chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện; UBND cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên ở cơ sở.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân cùng cấp.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Thực hiện chỉ đạo điểm về hòa
giải ở cơ sở, phối hợp lồng ghép với chỉ đạo điểm về PBGDPL, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: UBND cấp
huyện có xã được chọn điểm; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Phối hợp với cơ quan dân vận
của tỉnh và địa phương trong công tác hòa giải ở cơ sở gắn với việc thực hiện
phong trào thi đua “dân vận khéo”.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
và Phòng Tư pháp cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Ban Dân vận
Tỉnh ủy và cấp huyện.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
+ Sản phẩm: Báo cáo kết quả thực
hiện.
3. Công
tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc triển khai chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho
nguồn nhân lực làm công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp
huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II,
IV năm 2021.
b) Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
- Xây dựng văn bản chỉ đạo, tài
liệu hướng dẫn công tác đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; báo cáo kết
quả thực hiện
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: UBND cấp
huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kiện toàn Hội đồng Đánh giá
tiếp cận pháp luật cấp huyện; hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các nghiệp vụ về
tự đánh giá tiếp cận pháp luật theo quy định của Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
các đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Tiếp tục quán triệt, nâng cao
nhận thức về nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định
619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, các đơn vị liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tự kiểm tra, đánh giá các chỉ
tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật theo quy định của Bộ Tư pháp tại các xã đăng
ký về đích nông thôn mới trong năm 2021.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: UBND cấp
huyện liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm
2021.
- Tổ chức tự đánh giá; đánh
giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021.
+ Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện,
cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 12
và tháng 01/2021.
c) Xây dựng Kế hoạch, triển
khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật, phối hợp với Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định
sau khi được ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp
huyện; cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III,
IV năm 2021.
d) Phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật trong xã nông thôn mới,
xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới; thực hiện nhiệm vụ được giao
trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế
hoạch, văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở,
Ban, ngành và UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện
phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và gửi
về Sở Tư pháp trước ngày 20/02/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đã xây dựng, báo cáo kết quả thực hiện
06 tháng đầu năm (trước ngày 15/6), kết quả năm (trước ngày 15/11).
2. Giao Sở Tư pháp - Cơ quan
thường trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; kịp thời tổng
hợp những khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý. Đồng thời, tiến
hành rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL, tham mưu
UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định của
cấp trên. Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách có liên quan đến
việc triển khai Luật PBGDPL, Luật Hòa giải ở cơ sở, trọng tâm là số hóa công
tác PBGDPL.
3. Đối với các đơn vị chủ trì Đề
án (Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Hội Luật gia tỉnh,
Đài Phát thanh - Truyền hình) được phân bổ nguồn kinh phí thực hiện Đề án giai
đoạn 2017 - 2021, thực hiện năm 2021 theo Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày
09/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo khoản kinh phí được giao.
4. Đối với UBND cấp huyện
- Nguồn kinh phí được UBND tỉnh
giao tại Quyết định số 3567/QĐ- UBND ngày 09/12/2020 về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ theo khoản kinh phí được giao để thực hiện chủ
trương hướng công tác PBGDPL về cơ sở theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí -
cấp huyện tổ chức thực hiện - cấp xã tiếp nhận kết quả”. Yêu cầu UBND cấp huyện
giao nguồn kinh phí này cho Phòng Tư pháp và chỉ đạo tổ chức triển khai nhiệm vụ
PBGDPL tại các xã, phường, thị trấn đã được xác định cụ thể, dưới sự hướng dẫn
chuyên môn của Sở Tư pháp.
Ngoài ra, đề nghị UBND cấp huyện
bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác PBGDPL và
đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương theo Kế hoạch cụ thể.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã xây dựng Kế hoạch PBGDPL, hòa giải ở cơ sở và đánh giá tiếp cận pháp luật
năm 2021 theo hướng bám sát nội dung các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá chuẩn tiếp
cận pháp luật theo quy định tại Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ
Tư pháp và tổ chức thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
xử lý./.