ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 01 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày
28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc
cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC.Sơn
Sonnh\QD51.65b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP
NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 08 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm phối
hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (địa
chỉ cập nhật vbpl.vn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp cung cấp văn bản quy phạm
pháp luật phải chủ động, kịp thời; văn bản quy phạm pháp luật được cung cấp phải
chính xác và đầy đủ.
2. Không cung cấp văn bản thuộc danh mục văn bản,
tài liệu bí mật nhà nước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công khai
trên mạng điện tử.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các văn bản thuộc phạm
vi được cung cấp theo quy định tại Quy chế này
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực thi hành.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
khoản 1 Điều này không còn hiệu lực thi hành nhưng cần thiết cập nhật vào cơ sở
dữ liệu theo đề nghị của cơ quan có trách nhiệm cập nhật văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 5. Cơ quan có trách nhiệm
cung cấp văn bản quy phạm pháp luật
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận
văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên.
Điều 7. Tài liệu cung cấp
văn bản quy phạm pháp luật
Tài liệu cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan cung cấp gửi cơ quan tiếp nhận gồm:
1. Công văn gửi văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật ban hành
sau khi Quy chế này có hiệu lực áp dụng mà nơi nhận có Sở Tư pháp thì không cần
công văn gửi văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bản chính hoặc bản sao (sao y bản chính) hoặc
bản phô tô có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bản điện tử của văn bản quy phạm pháp luật
(bao gồm cả định dạng word và pdf) gửi qua hộp thư điện tử dùng chung của tỉnh
(địa chỉ: sotuphap@thainguyen.gov.vn).
4. Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật (trong trường hợp gửi từ 02 văn bản quy phạm pháp luật trở lên).
Điều 8. Thời hạn cung cấp
văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản được ban hành sau khi Quy chế
này có hiệu lực thi hành
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản quy phạm pháp luật được ký ban hành, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi tài liệu theo quy định tại Điều 7 Quy chế
này đến Sở Tư pháp để thực hiện cập nhật văn bản.
Những văn bản quy phạm pháp luật dưới đây phải
được gửi ngay đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày ký ban
hành:
- Văn bản giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Văn bản khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật ban hành
trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành
Việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật ban
hành trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo kỳ
ban hành 6 tháng hoặc từng năm và theo đề nghị bằng văn bản của Sở Tư pháp. Chậm
nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ
quan có trách nhiệm cung cấp văn bản quy phạm pháp luật phải gửi tài liệu theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này cho Sở Tư pháp.
Điều 9. Phối hợp trong kiểm
tra, hiệu đính văn bản
1. Cơ quan cung cấp văn bản quy phạm pháp luật
và cơ quan cập nhật văn bản QPPL có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật đã được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Khi phát hiện có sai lệch thông tin cơ bản của văn quy phạm pháp luật do mình
cung cấp phải kịp thời phản ánh đến cơ quan cập nhật văn bản để thực hiện việc
hiệu đính văn bản.
2. Việc hiệu đính văn bản phải được thực hiện
kịp thời và không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện hoặc nhận được
thông báo. Sau khi tiến hành hiệu đính văn bản, cơ quan thực hiện cập nhật văn
bản phải thông báo công khai nội dung hiệu đính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Quy chế này.
Điều 11. Các Sở, ban, ngành
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại cơ
quan, đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những
khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các Sở, ban, ngành phản ánh kịp thời về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.