Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu | 26/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Võ Duy Khương |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2012/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 03 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính thành phố tại Báo cáo số 112/BC-STC ngày 05 tháng 6 năm 2012; trên cơ sở Công văn số 407/HĐND-VP ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm
1. Đơn giá thuê đất một năm bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê. Riêng đối với các xã miền núi: Hòa Ninh, Hòa Bắc, Hòa Phú thuộc huyện Hòa Vang bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
2. Các trường hợp dưới đây, đơn giá thuê đất được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ đơn giá thuê đất một năm không quá 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
b) Đất cho thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định, đơn giá thuê đất một năm không dưới 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
3. Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13, Luật Đất đai năm 2003 thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 và 2, Điều này.
4. Đối với đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): đơn giá thuê đất một năm tối đa bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại các khoản 1 và 2, Điều này.
Điều 2. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất
Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích và thời hạn sử dụng đất.
Điều 3. Giá đất làm cơ sở xác định đơn giá thuê đất
1. Đối với thửa đất có giá trị từ 15 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá đất UBND thành phố ban hành hàng năm): Sở Tài chính (cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố gọi tắt là Hội đồng) thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng trên thị trường từng thời điểm để tư vấn cho Hội đồng. Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Hội đồng kiểm tra đề xuất đơn giá cụ thể báo cáo UBND thành phố quyết định.
2. Đối với những thửa đất có giá trị dưới 15 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất UBND thành phố ban hành hàng năm): giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá đất do UBND thành phố ban hành hàng năm nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND thành phố quy định.
Điều 4. Khung giá thuê mặt nước
1. Dự án có sử dụng mặt nước cố định.
Khung giá thuê từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.