Quyết định 2570/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt phương án hỗ trợ gạo cho đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực, giai đoạn 2013-2018

Số hiệu 2570/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/07/2013
Ngày có hiệu lực 25/07/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đức Quyền
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2570/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 07 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG LÁT TỰ NGUYỆN TRỒNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT THAY THẾ NƯƠNG RẪY TRONG THỜI GIAN CHƯA TỰ TÚC ĐƯỢC LƯƠNG THỰC, GIAI ĐOẠN 2013-2018

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 552/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ Tướng Chính phủ về việc hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy;

Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26/2/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1170/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về việc xuất gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa;

Căn cứ Quyết định số 2772/QĐ-UBND ngày 24/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững huyện Mường Lát giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản Số: 62/BC- SNN&PTNT ngày 04 tháng 5 năm 2013; Công văn số: 478/CDTTH-KH&QLHDT ngày 24/7/2013 của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Thanh Hóa; đề nghị tại Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 27/6/2013 của Chủ tịch UBND huyện Mường Lát,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương án hỗ trợ gạo cho đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mường Lát tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực, giai đoạn 2013-2018, với nội dung chính như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1.1. Phạm vi áp dụng: Việc hỗ trợ gạo đối với việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy nằm trong diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp.

1.2. Đối tượng áp dụng: là hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mường Lát tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực; (không bao gồm các hộ nghèo được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ).

2. Nguyên tắc hỗ trợ

- Việc trợ cấp gạo chỉ áp dụng đối với các hộ gia đình tự nguyện trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.

- Mức gạo hỗ trợ đảm bảo đủ ăn cho hộ gia đình trong thời gian chuyển nương rẫy sang trồng rừng sản xuất và chưa có thu nhập khác thay thế hoặc có thu nhập khác nhưng chưa tương đương với thu nhập từ canh tác nương rẫy trên diện tích đó.

- Danh sách các hộ, số nhân khẩu thuộc diện được hỗ trợ gạo trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy phải thông báo công khai tại thôn bản, UBND xã; có có sự tham gia giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp; không để hiện tượng tiêu cực, lợi dụng, gây thất thoát, lãng phí và phiền hà xảy ra.

3. Thời hạn, mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ gạo

3.1. Thời hạn hỗ trợ

Bắt đầu từ khi ngừng canh tác nương rẫy để chuyển sang trồng rừng sản xuất đến khi có thu nhập thay thế, nhưng tối đa không quá 6 năm và chỉ thực hiện trong giai đoạn từ năm 2013 - 2018 theo Quyết định số 552/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Thời gian hỗ trợ gạo mỗi tháng một lần, cấp vào ngày 15 hàng tháng. Riêng năm 2013, nếu hộ đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy thì được hỗ trợ gạo từ tháng 7 đến tháng 12. Địa điểm cấp gạo tại UBND xã, thị trấn (nơi có đường ô tô đi được).

3.2. Mức hỗ trợ

Mức hỗ trợ gạo xác định cho từng hộ gia đình căn cứ vào diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi sang trồng sản xuất, mỗi ha không quá 700kg/năm và mỗi khẩu được hỗ trợ bình quân không quá 10kg/tháng.

Đối với những hộ gia đình có số nhân khẩu nhiều nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy ít, thì mức trợ cấp theo diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi mỗi ha không quá 700 kg/năm.

Đối với những hộ gia đình có số nhân khẩu ít nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy nhiều, thì mức hỗ trợ gạo tính theo khẩu là 10kg/tháng.

[...]