ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 24 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG
“NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
Thực hiện Thông báo Kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chỉ thị
số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Kết luận
số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 -
2020; Quyết định số 5839/QĐ-BCT ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành Chương trình hành động của Bộ Công Thương thực hiện Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường
trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” (Cuộc vận động) giai đoạn 2018-2020
trên địa bàn tỉnh Thái Bình, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
- Giúp người
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam; xây dựng văn hóa
tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường,
tự tôn dân tộc.
- Thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng
hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối, tạo
điều kiện đưa hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có chất lượng đến tay người
tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người
dân; xây dựng mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu
dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền vững.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến căn bản,
tích cực trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam chân
chính.
- Đảm bảo cụ thể hóa nội dung, yêu cầu
nhiệm vụ nhằm thực hiện tốt các công việc đề ra tại Kế hoạch, sử dụng kinh phí
trong việc triển khai Đề án đúng mục đích, tránh phô trương
lãng phí.
II. MỤC TIÊU.
1. Đến
hết năm 2018.
- Phấn đấu 85% người tiêu dùng và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết đến Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”;
- Tăng thị phần hàng Việt Nam có thế
mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn lên
trên 65%, tại các siêu thị, trung tâm thương mại... trên 70%.
- Xây dựng thí điểm thành công điểm
bán hàng Việt Nam cố định và bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Triển khai xây dựng chuyên mục “Tự
hào hàng Việt Nam” trên kênh truyền thông, báo, đài... của tỉnh.
2. Đến năm 2020.
- Trên 90% người tiêu dùng và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh biết đến các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi
“Tự hào hàng Việt Nam” như: Điểm bán hàng cố định và bền vững với tên gọi “Tự
hào hàng Việt Nam”; Chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên Đài Phát thanh và
Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình để tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động.
- Tăng thị phần hàng Việt Nam có thế
mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn lên
đến 80%; ở các siêu thị, trung tâm thương mại... lên trên 90%.
- Cập nhật mạng lưới phân phối hàng
Việt Nam của cả nước với tỉnh Thái Bình.
- Tổ chức thành công dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất,
kinh doanh hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền.
1.1 Nội dung tuyên truyền.
- Thông báo Kết luận 264-TB/TW ngày
31/7/2009 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam";
- Chỉ thị số 24/CT-TTg
ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
- Kết luận số 107-KL/TW của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”;
- Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày
29/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020;
- Quyết định số 5839/QĐ-BCT ngày
19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Chương trình hành động của Bộ
Công Thương thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”;
- Các văn bản chỉ đạo của Trung ương
và của tỉnh.
1.2 Hình thức tuyên truyền: Tuyên
truyền qua hệ thống phương tiện thông tin đại chúng; Báo Thái Bình; Đài phát
phát thanh và Truyền hình Thái Bình; Cổng thông tin điện tử
tỉnh Thái Bình; các trang thông tin điện tử, các bản tin của
sở, ban, ngành của tỉnh; các pano, khẩu hiệu; các chương trình, nhiệm vụ cụ thể
để thực hiện Cuộc vận động.
2. Nâng cao chất lượng Cuộc vận động.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên
truyền về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để người
tiêu dùng trong tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam; đồng thời, để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội nhận thức
đúng yêu cầu của Cuộc vận động và ưu tiên mua sắm hàng Việt
Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh khi mua sắm vật tư, thiết bị
để thực hiện các dự án, công trình cần ưu tiên sử dụng các thiết bị, nguyên vật
liệu và dịch vụ trong nước đảm bảo chất lượng.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh: Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện Cuộc
vận động gắn với nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện cam kết bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; cập nhật, công bố quảng bá thường xuyên và kịp thời danh mục
máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu sản xuất trong nước để phục vụ tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng.
- Triển khai xây dựng chuyên mục “Tự
hào hàng Việt Nam” trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Bình để
thường xuyên tuyên truyền quảng bá về Cuộc vận động, về sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ của các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước. Đồng thời, phản ánh, cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động
của các ngành, địa phương trong tỉnh.
3. Phát triển hệ thống phân phối
hàng Việt Nam cố định và bền vững.
- Hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thương mại, nhất là hệ thống chợ, nhằm mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các chợ truyền thống, khu vực tập trung đông dân
cư, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa theo hướng bền vững.
- Xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng
sản phẩm bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng gắn với quản lý chất lượng
và an toàn thực phẩm. Từng bước nhân rộng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
tham gia mô hình.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức
các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các chương
trình khuyến mại hàng Việt Nam.
- Vận động các doanh nghiệp có uy
tín, có sản phẩm chất lượng tham gia Phiên chợ hàng Việt nhằm đưa hàng Việt về
nông thôn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận, mua sắm sản
phẩm với chất lượng bảo đảm, giá cả hợp lý.
- Xây dựng và quảng bá các mô hình
thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng
Việt Nam” cố định tại các chợ trung tâm huyện, thành phố, siêu thị, trung tâm
thương mại....
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, hộ sản xuất đưa sản phẩm vào các kênh phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh
và các tỉnh, thành trong cả nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới
thiệu các tuyến, khu, điểm du lịch trong tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm,
hàng hóa đặc trưng của tỉnh và các vùng, miền trong cả nước.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong tỉnh tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp
về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khai thác việc kinh
doanh trên môi trường mạng.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo,
tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
về kỹ năng xúc tiến thương mại.
- Tập trung và tích cực tham gia
chương trình liên kết công thương giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước thông
qua Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 để hàng Việt Nam, đặc
biệt là các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của
làng nghề được tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
5. Kiểm tra, kiểm soát thị trường
và bảo vệ người tiêu dùng.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành chức năng nhằm kiểm soát lưu thông hàng hóa; triển khai công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh, kịp thời xử lý, chấn chỉnh các
hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường hiệu quả công tác chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; thực hiện tốt
việc giám sát các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, đảm bảo mục đích
Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP
ngày 19/11/2015 về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày
15/11/2013, trong đó lực lượng quản lý thị trường đóng vai trò nòng cốt.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, lồng ghép với tuyên
truyền, thực hiện Cuộc vận động ‘'Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
IV. DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí.
Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện
đề án phát triển thị trường trong nước được bố trí từ nguồn ngân sách Trung
ương, ngân sách địa phương và nguồn xã hội hóa. Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp
tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng dự toán kinh phí
hàng năm gửi Sở Công Thương trước ngày 30/8 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ
Công Thương (nguồn ngân sách Trung ương, nếu có); gửi Sở Tài chính (nguồn ngân
sách địa phương) thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Riêng kinh phí thực hiện chương
trình, nhiệm vụ năm 2018: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch này, các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình có trách nhiệm
xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Công Thương để tổng hợp.
2. Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch: Tổng kinh phí dự kiến triển khai Kế hoạch thực hiện đề án phát triển
thị trường trong nước giai đoạn 2018-2020 là: 5.140.000.000 đồng (Năm tỷ một
trăm bốn mươi triệu đồng), trong đó:
- Kinh phí trung ương hỗ trợ là:
1.500.000.000 đồng;
- Kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh
là: 2.920.000.000 đồng;
- Đóng góp của Thương nhân tham gia
chương trình: 720.000.000 đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 1,2 kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và địa phương gương mẫu trong việc thực hiện đầu tư các phương tiện, trang thiết
bị, nguyên vật liệu, văn phòng phẩm là hàng Việt Nam; chủ động xây dựng kế
hoạch, chương trình thực hiện hàng năm với những mục tiêu, nội
dung cụ thể:
1. Sở Công Thương.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương triển khai thực hiện các chương trình hỗ
trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Danh mục các
chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp
kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương trước ngày
15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Cuộc
vận động.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo Cuộc vận động tiếp tục tuyên truyền,
chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ
cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường trong nước gắn với cuộc vận động theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ
cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các cơ quan truyền thông,
báo chí trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan
liên quan thường xuyên có thông tin về Cuộc vận động, về cơ chế chính sách và
các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển
thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động để tuyên truyền.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá các tuyến, điểm
du lịch làng nghề, quảng bá sản phẩm du lịch của làng nghề gắn với Cuộc vận động
theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng giải
pháp, chính sách, áp dụng các biện pháp để các đơn vị sản xuất mặt hàng nông sản
tăng cường liên kết chuỗi hàng Việt gắn với quản lý chất lượng an toàn thực phẩm,
hình thành chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu thụ
hàng nông sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các chương trình, nhiệm vụ
theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
6. Sở Tài chính.
- Tăng cường biện pháp quản lý giá;
thông tin công khai về giá cả các mặt hàng thiết yếu trên các phương tiện thông
tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, người tiêu dùng nắm rõ thông tin.
- Phối hợp với Sở Công Thương căn cứ
khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện Đề án phát triển
thị trường trong nước. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Thực hiện lồng ghép với các chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án khác có liên quan trên địa bàn để huy động tối
đa nguồn lực của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho các hoạt động,
nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình, Đề án phát triển thị trường trong nước.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xem xét tổng hợp kế hoạch đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng thương mại nhằm mở rộng kênh lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh
tiêu thụ hàng Việt Nam.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng chương
trình tuyên truyền trong các nhà trường về chủ trương thực hiện Cuộc vận động;
vận động giáo viên học sinh, giảng viên, sinh viên ưu tiên mua sắm, tiêu dùng
hàng Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, nhiệm
vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
9. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Phụ nữ
các địa phương tuyên truyền đến các hội viên về chủ trương thực hiện Cuộc vận động.
- Vận động hội viên tích cực tham gia
Cuộc vận động, ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng hóa trong nước sản xuất bảo đảm
chất lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
10. Hội Nông dân tỉnh.
- Chỉ đạo các cấp Hội Nông dân trong
tỉnh tiếp tục tuyên truyền đến các hội viên về chủ trương thực hiện Cuộc vận động.
- Vận động hội viên tích cực tham gia
Cuộc vận động, ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng hóa trong
nước sản xuất bảo đảm chất lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh.
- Chủ động, phối hợp với Đoàn Thanh
niên các cấp, Đoàn Thanh niên khối các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tiếp
tục tuyên truyền đến các đoàn viên, thanh niên về chủ trương thực hiện Cuộc vận
động.
- Vận động đoàn viên, thanh niên hưởng
ứng tham gia Cuộc vận động, ưu tiên mua sắm tiêu dùng hàng hóa trong nước sản
xuất bảo đảm chất lượng.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của
Kế hoạch này.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Chỉ đạo các phòng, ban theo chức
năng, theo nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các sở,
ngành triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động tại địa phương.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thái Bình, Báo Thái Bình.
- Chủ động, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền
về Cuộc vận động, đồng thời quảng bá các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động trên các kênh truyền thông, các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động
triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao và báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Công Thương trước ngày 08 tháng 6 và ngày 08 tháng 12 hàng năm để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương; tổng hợp các vướng mắc, khó
khăn trong quá trình thực hiện, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Hội Phụ nữ; Hội Nông dân tỉnh;
- Đoàn TNCS HCM tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PT và TH Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTXDGT, TH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|