Quyết định 2539/2010/QĐ-UBND về tổ chức, nhiệm vụ và chính sách đối với khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hoá theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ

Số hiệu 2539/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/07/2010
Ngày có hiệu lực 02/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Mai Văn Ninh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2539/2010/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 23 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH THANH HOÁ THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP, ngày 08/01/2010 của Chính phủ về Khuyến nông;

Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Thông tư số 86/2009/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2009 của Bộ Nông nghiêp và PTNT về hướng dẫn xây dựng Đề án khuyến nông, khuyến ngư thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 74/ TTr- SNN&PTNT ngày 28/6/2010, Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản thẩm định số: 453/STP-XDVB ngµy 30/6/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức, nhiệm vụ và chính sách đối với khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo của tỉnh Thanh Hoá theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND 7 huyện: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Các bộ, ngành TW (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, MN.M20b.
 
QD 3642

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN THÔN, BẢN THUỘC 7 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH THANH HOÁ THEO NGHỊ QUYẾT 30A/2008/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2539/2010/QĐ-UBND ngày 23 /7/2010 của UBND tỉnh)

Điều 1. Quy định tổ chức khuyến nông viên thôn, bản thuộc 7 huyện nghèo:

1. Khuyến nông viên thôn, bản (KNV thôn, bản) được bố trí ở tất cả các thôn, bản của 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ gồm: Như Xuân, Thường Xuân, Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh.

2. Mỗi thôn, bản được bố trí 01 khuyến nông viên (có số lượng 967 thôn, bản thuộc 109 xã được bố trí khuyến nông viên kèm theo).

KNV thôn, bản (không thuộc biên chế nhà nước) chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND xã và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm Khuyến nông huyện.

Điều 2. Đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn KNV thôn, bản.

1. Là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn xã cần bố trí KNV thôn, bản; có trình độ từ trung cấp trở lên, thuộc các chuyên ngành: lâm nghiệp, nông nghiệp (Trồng trọt, Chăn nuôi - Thú y, Thú y, Bảo vệ thực vật, Phát triển nông thôn, Kinh tế nông nghiệp, Nông học), Thuỷ lợi, Thuỷ sản, Địa chính.

2. Có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác, có khả năng và phương pháp truyền đạt, hướng dẫn cho người dân.

3. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận công việc được giao và tình nguyện làm KNV thôn, bản ít nhất là 05 năm; có tuổi đời từ 20 - 50 tuổi đối với nam và từ 20 - 45 tuổi đối với nữ.

Điều 3. Phương thức tuyển chọn khuyến nông viên thôn, bản:

1. Tuyển và bố trí ngay làm KNV thôn, bản cho số người đã có đủ điều kiện tuyển chọn như Điều 2 Quy định này. Hàng năm tiếp nhận số học sinh của 7 huyện nghèo đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có chuyên ngành phù hợp, đảm bảo các điều kiện như quy định để bố trí làm KNV các thôn, bản còn thiếu.

2. Đối với số thôn, bản chưa có khuyến nông viên: Các xã lập danh sách số người đã tốt nghiệp THPT, THCS trên địa bàn xã, có nguyện vọng làm KNV thôn, bản; báo cáo Chủ tịch UBND huyện tổng hợp, quyết định cho đi học tại Trường trung cấp Nông Lâm từ năm học 2010 – 2011 theo hình thức cử tuyển. Số lượng cử tuyển của từng xã được tính trên số thôn, bản chưa được bố trí KNV và tính tăng thêm 30% dự phòng.

[...]