Luật Đất đai 2024

Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông

Số hiệu 02/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 08/01/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 02/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ KHUYẾN NÔNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a. Ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn;

b. Dịch vụ nông nghiệp nông thôn bao gồm giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn;

Các hoạt động khuyến nông liên quan đến các chương trình, dự án, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì tuân theo chương trình, dự án, điều ước quốc tế đó.

2. Đối tượng áp dụng

a. Người sản xuất, bao gồm: nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã; công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ;

b. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

c. Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

d. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông.

Điều 2. Mục tiêu của khuyến nông

1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.

2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.

3. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia khuyến nông.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động khuyến nông

1. Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà nước.

2. Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân trong hoạt động khuyến nông.

3. Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.

4. Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khuyến nông.

5. Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.

6. Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.

Chương 2.

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG

Điều 4. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

1. Đối tượng

a. Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;

b. Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

2. Nội dung

Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3. Hình thức

a. Thông qua mô hình trình diễn;

b. Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;

c. Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD);

d. Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình;

đ. Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;

e. Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.

4. Tổ chức triển khai

a. Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.

b. Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.

Điều 5. Thông tin tuyên truyền

1. Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.

2. Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.

3. Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.

Điều 6. Trình diễn và nhân rộng mô hình

1. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.

2. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

4. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.

Điều 7. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông

1. Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này về:

a. Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;

b. Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;

c. Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường;

d. Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh;

đ. Cung ứng vật tư nông nghiệp.

2. Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về khuyến nông

1. Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế.

2. Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.

3. Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát trong và ngoài nước.

Chương 3.

TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG

Điều 9. Tổ chức khuyến nông Trung ương

1. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

Điều 10. Tổ chức khuyến nông địa phương

1. Tổ chức khuyến nông địa phương được quy định như sau:

a. Ở cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có trung tâm khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập;

b. Ở cấp huyện (huyện, quận và thị xã, thành phố có sản xuất nông nghiệp thuộc cấp tỉnh) có trạm khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập;

c. Ở cấp xã (xã, phường, thị trấn có sản xuất nông nghiệp) có khuyến nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại;

d. Ở thôn (thôn, bản, cấp, phum, sóc) có cộng tác viên khuyến nông và câu lạc bộ khuyến nông.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến nông địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Điều 11. Tổ chức khuyến nông khác

1. Tổ chức khuyến nông khác bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào tạo, hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có tham gia hoạt động khuyến nông trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Tổ chức khuyến nông khác thực hiện các nội dung hoạt động khuyến nông theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật liên quan.

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức khuyến nông khác thuộc tổ chức, cá nhân nào do tổ chức, cá nhân đó quy định.

Chương 4.

CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG

Điều 12. Chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề

1. Đối với người sản xuất

a. Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo;

b. Nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 50% đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo;

c. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu khi tham dự đào tạo.

2. Đối với người hoạt động khuyến nông

a. Ưu tiên đào tạo cán bộ khuyến nông là nữ, là người dân tộc thiểu số;

b. Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí về tài liệu và nơi ở, khi tham dự đào tạo;

c. Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương được hỗ trợ 100% chi phí về tài liệu, đi lại, ăn và nơi ở khi tham dự đào tạo.

Điều 13. Chính sách thông tin tuyên truyền

1. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội thị, hội chợ, triển lãm, diễn đàn khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 14. Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn

1. Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn.

a. Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);

b. Mô hình trình diễn ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu.

c. Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

d. Đối với các mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, nghề muối, được hỗ trợ kinh phí để mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị với mức 100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, không quá 75% ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang, không quá 50% ở địa bàn đồng bằng;

đ. Mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình.

2. Chính sách nhân rộng mô hình

Được hỗ trợ 100% kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ để nhân rộng mô hình.

Điều 15. Chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông

1. Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia tư vấn và dịch vụ khuyến nông quy định tại Điều 7 Nghị định này và theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được ưu tiên thuê đất để xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, được vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 16. Chế độ đối với người hoạt động khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở

1. Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi chỉ đạo triển khai các dự án khuyến nông được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.

2. Khuyến nông viên cấp xã thuộc công chức xã được hưởng lương theo trình độ đào tạo, không thuộc công chức xã được hưởng chế độ phụ cấp hoặc lương theo trình độ đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3. Khuyến nông viên cấp xã chưa có bằng cấp, cộng tác viên khuyến nông cấp thôn được hưởng thù lao khuyến nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Điều 17. Chính sách tuyển chọn dự án khuyến nông

1. Các dự án khuyến nông Trung ương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

2. Các dự án khuyến nông cấp địa phương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định.

3. Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông đều được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông do ngân sách nhà nước cấp.

Chương 5.

KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG

Điều 18. Nguồn kinh phí khuyến nông

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương được hình thành từ các nguồn:

a. Ngân sách trung ương cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;

b. Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;

c. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

d. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí khuyến nông địa phương bao gồm kinh phí khuyến nông cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, thôn được hình thành từ các nguồn:

a. Ngân sách địa phương cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt;

b. Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;

c. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

d. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí của tổ chức khuyến nông khác được hình thành từ các nguồn sau:

a. Nguồn vốn tự có của tổ chức khuyến nông khác;

b. Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình, dự án khuyến nông (Trung ương, địa phương, hợp tác quốc tế) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c. Thực hiện hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;

d. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

đ. Từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Sử dụng kinh phí khuyến nông

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương thuộc ngân sách nhà nước được cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông và sử dụng cho:

a. Các nội dung quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 8 của Nghị định này;

b. Chi phí quản lý cho các dự án khuyến nông được trích từ nguồn kinh phí khuyến nông. Mức cụ thể giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;

c. Mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới phù hợp, thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông, thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông;

d. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động khuyến nông;

đ. Tổ chức khảo sát, học tập, hội thảo, hội thi, hội chợ, diễn đàn, triển lãm trong và ngoài nước;

e. Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông.

2. Khoản thu từ tư vấn và dịch vụ khuyến nông được quản lý và sử dụng theo quy định tài chính hiện hành đối với các tổ chức khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động khuyến nông thuộc tổ chức khuyến nông đó.

Điều 20. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện ở quy mô vùng, miền và quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp toàn quốc. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

2. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm của địa phương do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Việc thực hiện chi, thanh toán kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương căn cứ vào chương trình và dự án khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông không thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức khuyến nông quyết định phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.

5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông Trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương.

Điều 21. Quỹ hoạt động khuyến nông

1. Quỹ hoạt động khuyến nông (sau đây được gọi chung là quỹ khuyến nông), được hình thành từ các nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

2. Sử dụng và quản lý quỹ khuyến nông

a. Tổ chức nào thành lập quỹ thì tổ chức đó ban hành quy chế quản lý và vận hành quỹ khuyến nông theo quy định của pháp luật.

b. Sử dụng quỹ khuyến nông phục vụ kịp thời và hiệu quả các nội dung hoạt động khuyến nông theo các Điều 4, 5, 6, 7, 8 của Nghị định này.

c. Các tổ chức khuyến nông có trách nhiệm bảo toàn và phát triển quỹ khuyến nông.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:

a. Xây dựng, ban hành và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b. Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch và dự án khuyến nông Trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện;

c. Hướng dẫn các địa phương về nghiệp vụ chuyên môn trong hoạt động khuyến nông;

d. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến nông;

đ. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông Trung ương;

e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;

g. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông trong phạm vi toàn quốc.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông theo quy định của Chính phủ.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông trên phạm vi địa phương theo các nội dung sau:

1. Xây dựng và ban hành chủ trương, chính sách về khuyến nông phù hợp với điều kiện địa phương.

2. Xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông tại địa phương.

3. Bảo đảm nguồn vốn để hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông và thực hiện chính sách khuyến nông tại địa phương theo các quy định tại Nghị định này.

4. Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút nguồn lực cho hoạt động khuyến nông của địa phương.

5. Quản lý kinh phí khuyến nông địa phương.

6. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ sáu tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động khuyến nông tại địa phương.

Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động khuyến nông được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm trong hoạt động khuyến nông.

Điều 25. Khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái với các quy định của Nghị định này theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này của các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2010 và thay thế Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về khuyến nông, khuyến ngư.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

74
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
Tải văn bản gốc Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 02/2010/ND-CP

Hanoi, January 08, 2010

 

DECREE

ON AGRICULTURAL EXTENSION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Production, processing, preservation and consumption in agriculture, forestry, salt making, fishery, irrigation, agricultural electric engineering and rural trades;

b/ Rural agricultural services covering strains, plant protection, animal health, agricultural supplies, equipment, machines, farm instruments, irrigation and rural clean water and environmental sanitation.

Agricultural extension activities related to international programs, projects or treaties to which Vietnam is a contracting party comply with such international programs, projects or treaties.

2. Subjects of application

a/ Producers, including farmers engaged in small-scale production, commodity production and farmers of poor households; farm owners, members of cooperation teams or cooperatives; agricultural or forestry farm workers; and small-and medium-sized enterprises;

b/ Domestic and foreign agricultural extension organizations which carry out activities to assist farmers in production and business development in the fields mentioned in Clause 1, Article 1 of this Decree;

c/ Agricultural extension workers who carry out activities to assist farmers in production and business development in the fields mentioned in Clause 1, Article 1 of this Decree;

d/ Agencies functioning to perform the state management of agricultural extension.

Article 2. Objectives of agricultural extension

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To contribute to restructuring the agricultural economy towards commodity production, higher productivity and quality as well as food hygiene and safety, meeting domestic and export demands; to accelerate agricultural and rural industrialization and modernization, building a new-type countryside and ensuring national food security, socio-economic stability and environmental protection.

3. To mobilize resources from domestic and foreign organizations and individuals for agricultural extension.

Article 3. Principles for agricultural extension

1. To stem from farmers' demands and the State's agricultural development requirements.

2. To promote farmers' initiative and active role and voluntary participation in agricultural extension.

3. To ensure close association between managerial bodies, scientific research institutions, enterprises and farmers as well as among farmers.

4. To socialize agricultural extension and diversify agricultural extension services so as to mobilize resources from domestic and foreign organizations and individuals for agricultural extension.

5. To exercise democracy and publicity with community oversight.

6. To ensure that agricultural extension contents and methods are suitable to each region, each locality and target groups of farmers and different ethnic communities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CONTENTS OF AGRICULTURAL EXTENSION

Article 4. Training

1. Trainees

a/ Producers defined at Point a, Clause 2, Article 1 of this Decree, who have not yet participated in any state-funded vocational training programs;

b/ Agricultural extension workers defined at Point c, Clause 2, Article 1 of this Decree.

2. Contents

Providing producers with training in policies and law; training in and hand-down of trades to farmers in production skills and production and business organization and management in the agricultural extension fields defined in Clause 1, Article 1 of this Decree; providing training for agricultural extension workers so as to raise their qualifications.

3. Forms

a/ Via demonstration models;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Through communications media, including newspapers, radio, leaflets and documents (books, CDs and DVDs);

d/ Through distance training programs on radio or television channels; establishing television channels exclusive for agriculture, farmers and rural areas; prioritizing training of farmers on television;

e/ Through agricultural extension websites;

f/ Organizing domestic and overseas surveys and study tours.

4. Organization of implementation

a/ The training of farmers and agricultural extension workers shall be undertaken by agricultural extension organizations defined at Point b, Clause 2, Article 1 of this Decree;

b/ Staff lecturers will be agricultural-extension specialists or officials of university or higher level, outstanding farmers and advanced model individuals who are experienced in production and business and have made contributions to society and communities and have been trained in agricultural extension skills.

Article 5. Information and propagation

1. To popularize the Party's undertakings and lines as well as the State's policies and laws through the mass media system and socio­political organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To build up and manage data of the agricultural extension information system.

Article 6. Demonstration and model development

1. To build demonstration models on scientific and technological advances suitable to each locality, producers' demands and sector's orientations, and models on good production practices associated with product sale.

2. To build models on hi-tech application in agriculture.

3. To build models on effective and sustainable agricultural production and business organization and management.

4. To transfer scientific and technological results from demonstration models and advanced production models for wide application.

Article 7. Agricultural extension consultancy and services

1. Consultancy and services in the fields defined in Clause 1, Article 1 of this Decree, on:

a/ Policies and law concerning agricultural and rural development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Business start-up for owners of farms and small- and medium-sized enterprises in the formulation of investment projects, seeking for production grounds, capital raising, labor recruitment, training, technology selection and market search;

d/ Product sale contracts, production and business insurance contracts;

e/ Provision of agricultural supplies.

2. Other consultancy and services for agricultural and rural development.

Article 8. International cooperation in agricultural extension

1. To participate in agricultural extension activities under international cooperation programs.

2. To exchange agricultural extension experiences with foreign organizations and individuals as well as international organizations under Vietnamese law.

3. To improve the capabilities and foreign language skills of agricultural- extension workers through international cooperation programs as well as domestic and overseas surveys and study tours.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Central agricultural-extension organization

1. The National Agricultural Extension Center is a public non-business unit under the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2. The functions, tasks, powers and organi­zational apparatus of the National Agricultural Extension Center shall be defined by the Minister of Agriculture and Rural Development.

Article 10. Local agricultural extension organizations

1. Local agricultural extension organizations are stipulated as follows:

a/ At the provincial level (provinces and centrally run cities) are agricultural extension centers operating as public non-business units;

b/ At the district level (rural districts, urban districts and provincial cities and towns with agricultural production) are agricultural extension stations operating as public non-business units;

c/ At the communal level (communes, wards, townships with agricultural production) are agricultural extension cadres, with at least 2 per commune in difficulty-hit areas and at least 1 per commune elsewhere;

d/ In villages (villages, hamlets) are agricultural extension collaborators and clubs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Other agricultural extension organizations

1. Other agricultural extension organizations include socio-political organizations, economic organizations, social organizations, professional organizations, scientific, educational and training organizations, professional associations and societies and domestic as well as foreign organizations and individuals participating in agricultural extension activities in the Vietnamese territory.

2. Other agricultural extension organizations shall realize agricultural extension contents under the provisions of this Decree and relevant law.

3. The functions, tasks, powers and organizational apparatuses of other agricultural extension organizations shall be defined by their respective managing agencies or individuals.

Chapter IV

AGRICULTURAL EXTENSION POLICIES

Article 12. Policies on training in and hand-down of trades

1. For producers

a/ Farmers engaged in small-scale production and farmers in poor households will enjoy 100% support in training material costs, travel, accommodation and meals when participating in training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Small- or medium-sized enterprises directly operating in the fields mentioned in Clause 1. Article 1 of this Decree will enjoy 50% support in training material costs when participating in training.

2. For agricultural extension activists

a/ To prioritize the training of female and ethnic minority agricultural extension workers;

b/ Agricultural extension workers salaried by the state budget will be provided with 100% support in expenses for training material, accommodation and meals when participating in training;

c/ Unsalaried agricultural extension workers will be provided with 100% support in expenses for training material, travel, accommodation and meals when participating in trainings.

Article 13. Policies on information and propagation

1. The State will provide 100% funding support for information and communication on agricultural extension activities of organizations and individuals with information and communication projects approved by competent authorities.

2. The State will provide 100% funding support for organization of agricultural extension contests, fairs, exhibitions and forums which are approved by competent authorities.

Article 14. Policies on building and widely developing demonstration models

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Demonstration models in difficulty-hit areas or poor districts shall be provided with 100% support in costs of strains and essential supplies (including fertilizers, chemicals, cattle feeds and aquatic animal feeds);

b/ Demonstration models in midland or mountainous areas and sandbanks shall be provided with 100% support in costs of strains and 50% support in costs of essential supplies;

c/ Demonstration models in delta areas will be provided with 100% support in costs of strains and 30% support in costs of essential supplies;

d/ For models on agricultural mechanization, product preservation and processing, rural trades and salt making, the funding support for the purchase of tools, machines and equipment shall be provided at the levels of 100% for difficulty-hit areas and poor districts, no more than 75% for midland and mountainous areas as well as sandbanks, and not more than 50% for delta areas;

e/ Demonstration models on hi-tech application shall be provided with funding support at the level of not more than 30% of the total fund for model implementation.

2. Policy on development of models

100% funding support shall be provided for information, communication, advertisement and field conferences for development of models.

Article 15. Policies on encouragement of agricultural extension consultancy and service activities

1. Agricultural extension organizations and workers are entitled to participate in agricultural extension consultancy and services defined in Article 7 of this Decree and by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Regimes applicable to agricultural extension workers, grassroots agricultural extension cadres

1. Agricultural extension workers salaried by the state budget are entitled to current regimes when directing the implementation of agricultural extension projects.

2. Commune agricultural cadres will be salaried based on their training degrees, if they are commune public servants, or paid with allowances or wages based on their training degrees, as stipulated by provincial-level People's Committee chairpersons, if they are not commune public servants.

3. Commune agricultural extension cadres without training degrees and village agricultural extension collaborators will be paid remunerations prescribed by provincial-level People's Committee chairpersons.

Article 17. Policy on selection of agricultural extension projects

1. Central agricultural extension projects funded by the state budget shall be selected through consideration and selection or bidding, as provided for by the Minister of Agriculture and Rural Development.

2. Local agricultural extension projects funded by the state budget shall be selected through consideration and selection or bidding, as provided for by chairpersons of People's Committees of the same level.

3. All agricultural extension organizations and workers are entitled to participate in bidding for and register for consideration and selection of agricultural extension projects funded by the state budget.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Agricultural extension funding sources

1. The central agricultural extension fund shall be formed from the following sources:

a/ Central budget allocations according to funding estimates of agricultural extension programs and projects approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development;

b/ Performance of contracts on agricultural extension consultancy and services;

c/ Lawful donations and contributions of domestic and foreign organizations and individuals;

d/ Other lawful revenues prescribed by law.

2. Local agricultural extension funds comprise provincial, district, commune and village agricultural extension funds, which are created from the following sources:

a/ Local budget allocations according to estimates of agricultural extension programs and projects approved by provincial- or district-level People's Committees;

b/ Performance of contracts on agricultural extension consultancy or services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Other lawful revenues prescribed by law.

3. Funds of other agricultural extension organizations shall be created from the following sources:

a/ Their own capital;

b/ Partial state budget supports via agricultural extension programs and projects (central budget, local budget, international cooperation) approved by competent authorities;

c/ Performance of contracts on agricultural extension consultancy or services;

d/ Lawful donations and contributions of domestic and foreign organizations and individuals;

e/ Other lawful revenues prescribed by law.

Article 19. Use of agricultural extension funds

1. Central and local agricultural extension funds shall be allocated by the state budget according to funding estimates of agricultural extension programs and projects and be used for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Management expenses for agricultural extension projects, which shall be channeled from agricultural extension funds. Specific levels shall be set by the Ministry of Finance in coordination with the Ministry of Agriculture and Rural Development;

c/ Purchase of copyrights and suitable new technologies, hire of domestic and foreign consultants in agricultural extension and hire of consultants to evaluate agricultural extension activities;

d/ Procurement of equipment in direct service of agricultural extension;

e/ Organization of surveys, study tours, workshops, contests, fairs, forums and exhibitions at home and abroad;

f/ Other expenditures for agricultural extension.

2. Revenues from agricultural extension consultancy and services shall be managed and used under current financial regulations by agricultural extension organizations that are public non-business units and agricultural extension workers of those organizations.

Article 20. Management of central and local agricultural extension funds

1. The central agricultural extension fund shall be used for agricultural extension activities managed and organized on a regional or national scale by the Ministry of Agriculture and Rural Development, which are conformable to the national strategy and planning on agricultural development. Central agricultural extension funding plans and estimates shall be summed up and included in annual budget estimates of the Ministry of Agriculture and Rural Development which shall submit them to the Government for further submission to the National Assembly for approval.

2. Local agricultural extension funds shall be used for agricultural extension activities managed and organized in localities by provincial-level People's Committees, which are conformable to local strategies and planning on agricultural development. Local annual agricultural extension funding plans and estimates shall be submitted by the People's Committees to the People's Councils of the same level for decision in accordance with the State Budget Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The management and use of non-budget agricultural extension funds shall be decided by agricultural extension organizations in accordance with this Decree and law.

5. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in guiding in detail the order of creation, management and use of central and local agricultural extension funds.

Article 21. Funds for agricultural extension activities

1. Funds for agricultural extension activities (below referred collectively to as agricultural extension funds) shall be established from donations and voluntary contributions of domestic and foreign organizations and individuals.

2. Use and management of agricultural extension funds

a/ Organizations that establish such funds shall promulgate regulations on their manage­ment and operation in accordance with law;

b/ Agricultural extension funds shall be used for carrying out in timely and efficient manner agricultural extension activities defined in Article 4, 5, 6, 7 and 8 of this Decree;

c/ Agricultural extension organizations shall preserve and develop agricultural extension funds.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Responsibilities of ministries and branches

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall perform the state management of agricultural extension activities according to the following contents:

a/ To formulate and promulgate or propose competent authorities to promulgate agricultural extension strategies, legal documents and policies;

b/ To formulate and approve central agricultural extension programs, plans and projects and direct the implementation thereof;

c/ To professionally guide localities in agricultural extension activities;

d/ To cooperate with domestic and foreign organizations and individuals in attracting capital and resources for agricultural extension activities;

e/ To examine, inspect and settle complaints and denunciations in central agricultural extension activities;

f/ To manage the central agricultural extension fund;

g/ To monitor, inspect, assess and periodically report to the Prime Minister on the implementation of agricultural extension programs and projects nationwide.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Responsibilities of provincial­level People's Committees

Provincial-level People's Committees shall perform the state management of agricultural extension activities in their respective localities according to the following contents:

1. To formulate and promulgate agricultural extension guidelines and policies suitable to local conditions.

2. To formulate, approve, and direct the implementation of, agricultural extension programs and projects in their respective localities.

3. To ensure capital sources for agricultural extension and the implementation of agricultural extension policies in their respective localities according to this Decree.

4. To mobilize domestic and foreign organizations and individuals to contribute resources to local agricultural extension activities.

5. To manage local agricultural extension funds.

6. To monitor, inspect, assess and biannually report to the Ministry of Agriculture and Rural Development on agricultural extension activities in their respective localities.

Article 24. Commendation and handling of violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations and individuals that breach the provisions of this Decree shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they shall pay compensations according to law.

3. Annually, the Ministry of Agriculture and Rural Development and provincial-level People's Committees shall review and draw experience from agricultural extension activities.

Article 25. Complaints, denunciations

1. Individuals are entitled to complain about administrative decisions or administrative acts of state administrative agencies in accordance with the law on complaints and denunciations when they have grounds to believe that such decisions or acts are contrary to this Decree.

2. Individuals are entitled to denounce in accordance with the law on complaints and denunciations to competent agencies, organizations or individuals acts in violation of this Decree by other individuals or organizations.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 26. Effect

This Decree takes effect on March 1. 2010, and replaces the Government's Decree No.56/ 2005/ND-CP of April 26, 2005, providing for agricultural extension and fishery extension.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall coordinate with concerned ministries and branches in guiding the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
Số hiệu: 02/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 08/01/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông, như sau:
...
Điều 7. Điều kiện để thực hiện các mô hình trình diễn khuyến nông; điều kiện tham gia triển khai các chương trình, dự án khuyến nông

1. Điều kiện người sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn:

- Có địa điểm thực hiện mô hình trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình;

- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và dự án. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình;

- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.

2. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện triển khai chương trình, dự án khuyến nông

- Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án khuyến nông;

- Đủ năng lực để thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chuẩn các đơn vị được tham gia các chương trình, dự án khuyến nông.

Xem nội dung VB
Điều 14. Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn

1. Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn.

a. Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);

b. Mô hình trình diễn ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu.

c. Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

d. Đối với các mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, nghề muối, được hỗ trợ kinh phí để mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị với mức 100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, không quá 75% ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang, không quá 50% ở địa bàn đồng bằng;

đ. Mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình.

2. Chính sách nhân rộng mô hình

Được hỗ trợ 100% kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ để nhân rộng mô hình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông, như sau:
...
Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.

Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung, như sau:

1. Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính:

a. Đối với kinh phí khuyến nông trung ương: Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; căn cứ chương trình, dự án khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ; gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí khuyến nông tại điểm a khoản 1 Điều này phải lập theo từng chương trình, dự án và chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

b. Đối với kinh phí khuyến nông địa phương: Căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm quyền thông báo; định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi do UBND cấp tỉnh quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông, để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí khuyến nông tại điểm b khoản 1 Điều này phải lập theo từng chương trình; dự án và chi tiết theo nội dung chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

2. Phân bổ và giao dự toán:

a. Đối với kinh phí khuyến nông trung ương:

Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao: căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến nông; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện.

Đối với các đơn vị không trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Bộ để ký hợp đồng thực hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án; gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc (gồm: Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.

b. Đối với kinh phí khuyến nông địa phương:

Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến nông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện.

Đối với các đơn vị không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở để ký hợp đồng thực hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án; gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định.

Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc (gồm: Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.

Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông địa phương cho cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tổ chức khuyến nông địa phương.

3. Chấp hành dự toán

a. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi kinh phí khuyến nông theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này.

b. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Thông tư này được phản ánh và quyết toán vào Loại 010 khoản 014 “Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp”; theo chương tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà nước.

4. Quyết toán kinh phí khuyến nông

a. Báo cáo quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán kinh phí khuyến nông lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Báo cáo quyết toán kèm theo danh mục các chương trình, dự án đã được giao trong năm thực hiện quyết toán chi tiết theo nội dung chi quy định của Thông tư này.

b. Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, cụ thể:

- Đối với kinh phí khuyến nông trung ương:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định:

Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm cả kinh phí khuyến nông trung ương.

- Đối với kinh phí khuyến nông địa phương:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc theo quy định;

Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm cả kinh phí khuyến nông địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương
...
5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông Trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Điều 3. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

1. Đối tượng

a) Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ, chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;

b) Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ.

2. Hình thức

a) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo thông qua mô hình trình diễn cho người sản xuất tham gia mô hình và những người ngoài mô hình;

b) Lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người sản xuất và người hoạt động khuyến nông thời gian không quá 01 tháng và không quá 30 người/lớp;

c) Biên soạn tài liệu tập huấn, xây dựng băng đĩa hình kỹ thuật, thực hiện chương trình tập huấn qua truyền hình;

d) Học viên tham gia các lớp từ 07 ngày trở lên được cơ quan tổ chức lớp học cấp giấy chứng nhận.

3. Mức hỗ trợ

a) Đối với học viên: mức hỗ trợ theo các quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Đối với giảng viên, hướng dẫn viên thực hành: theo hướng dẫn tại điểm 1.3 mục c khoản 1 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Xem nội dung VB
Điều 4. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

1. Đối tượng

a. Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;

b. Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

2. Nội dung

Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3. Hình thức

a. Thông qua mô hình trình diễn;

b. Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;

c. Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD);

d. Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình;

đ. Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;

e. Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.

4. Tổ chức triển khai

a. Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.

b. Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Điều 3. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

1. Đối tượng

a) Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ, chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;

b) Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ.

2. Hình thức

a) Thông qua mô hình trình diễn;

b) Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;

c) Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD);

d) Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình;

đ) Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;

e) Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.

3. Mức hỗ trợ

a) Đối với học viên: mức hỗ trợ theo các quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Đối với giảng viên, hướng dẫn viên thực hành: theo hướng dẫn tại điểm 1.3 mục c khoản 1 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.

4. Cấp giấy chứng nhận

Học viên tham gia các lớp từ 05 (năm) ngày trở lên và đạt yêu cầu được Cơ quan tổ chức lớp học cấp giấy chứng nhận.

Xem nội dung VB
Điều 4. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

1. Đối tượng

a. Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;

b. Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

2. Nội dung

Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3. Hình thức

a. Thông qua mô hình trình diễn;

b. Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;

c. Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD);

d. Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình;

đ. Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;

e. Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.

4. Tổ chức triển khai

a. Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.

b. Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Điều 4. Thông tin tuyên truyền

1. Thông tin đại chúng

a) Xây dựng kênh, chương trình, chuyên mục, trang tin khuyến nông trên đài truyền hình, đài phát thanh, các báo Trung ương, địa phương;

b) Trang Web, hộp thư điện tử khuyến nông.

2. Xuất bản các ấn phẩm khuyến nông

Tạp chí khuyến nông, tờ tin, tờ rơi, tranh ảnh, áp phích, băng, đĩa, sổ tay, sách kỹ thuật, danh bạ địa chỉ khuyến nông phục vụ nhu cầu của từng nhóm đối tượng hộ nông dân và người hoạt động khuyến nông.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thông tin tuyên truyền

1. Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.

2. Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.

3. Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Điều 4. Thông tin tuyên truyền

1. Thông tin đại chúng

a) Xây dựng kênh, chương trình, chuyên mục, trang tin khuyến nông trên báo, đài truyền hình, đài phát thanh Trung ương và địa phương;

b) Trang thông tin điện tử, thư viện, hộp thư điện tử khuyến nông.

2. Xuất bản các ấn phẩm khuyến nông

Tạp chí khuyến nông, tờ tin, tờ rơi, tranh ảnh, áp phích, băng, đĩa, sổ tay, sách kỹ thuật, danh bạ địa chỉ khuyến nông phục vụ nhu cầu của từng nhóm đối tượng hộ nông dân và người hoạt động khuyến nông.

3. Tổ chức các sự kiện khuyến nông

Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền khuyến nông thông qua các hình thức tổ chức sự kiện như: Hội thi khuyến nông; Hội chợ nông nghiệp; Diễn đàn khuyến nông @ Nông nghiệp; Tọa đàm khuyến nông trên truyền thanh, truyền hình.

4. Định mức chi cho hoạt động thông tin tuyên truyền khuyến nông theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thông tin tuyên truyền

1. Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.

2. Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.

3. Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Điều 5. Trình diễn và nhân rộng mô hình

1. Nội dung trình diễn và nhân rộng mô hình

a) Tổng kết các mô hình tốt trong thực tiễn sản xuất, chế biến, lưu thông, tiếp thị để tuyên truyền nhân ra diện rộng;

b) Xây dựng các loại mô hình khuyến nông đa dạng, tổng hợp cho các đối tượng tại các vùng, miền và cả nước;

c) Xây dựng các loại mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ở các mức khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế và sinh thái địa phương.

2. Mô hình và số điểm trình diễn

a) Mỗi mô hình được thực hiện tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi dự án; một mô hình có từ 2 - 5 điểm trình diễn, trừ trường hợp đối với một số mô hình đặc thù: mô hình khai thác thuỷ sản, mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, mô hình sản xuất hạt lai;

b) Mỗi điểm trình diễn thực hiện tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng trở xuống; 1 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án;

c) Mô hình trình diễn ứng dụng máy móc, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm tại mỗi tỉnh.

3. Mức hỗ trợ cho mô hình trình diễn và hộ tham gia mô hình

a) Mô hình trình diễn cây trồng hàng năm được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/mô hình/năm và 30 triệu đồng/hộ;

b) Mô hình trình diễn cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lâm nghiệp được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/mô hình/năm và 30 triệu đồng/hộ;

c) Mô hình trình diễn chăn nuôi được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/mô hình/năm và 50 triệu đồng/hộ;

d) Mô hình trình diễn nuôi trồng thuỷ sản được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/mô hình/năm và 70 triệu đồng/hộ;

đ) Mô hình trình diễn về các lĩnh vực khác được hỗ trợ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

e) Đối với mô hình trình diễn có tính đặc thù, mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo từng dự án.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trình diễn và nhân rộng mô hình

1. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.

2. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

4. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Điều 5. Trình diễn và nhân rộng mô hình

1. Nội dung trình diễn và nhân rộng mô hình

a) Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm;

b) Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp;

c) Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững;

d) Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.

2. Mô hình và số điểm trình diễn

a) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện không quá 01 (một) mô hình/năm trong phạm vi dự án; một mô hình có không quá 5 điểm trình diễn trừ trường hợp đối với một số mô hình đặc thù: mô hình khai thác thuỷ sản, mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, mô hình sản xuất hạt lai;

b) Mỗi điểm trình diễn thực hiện tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng trở xuống; 01 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án;

c) Mô hình trình diễn ứng dụng máy móc, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm tại mỗi tỉnh, thành phố.

3. Mức hỗ trợ cho mô hình trình diễn và hộ tham gia mô hình

a) Mô hình trình diễn cây trồng hàng năm được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/mô hình/năm và 30 triệu đồng/hộ;

b) Mô hình trình diễn cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lâm nghiệp được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 600 triệu đồng/mô hình/năm và 50 triệu đồng/hộ;

c) Mô hình trình diễn chăn nuôi được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 700 triệu đồng/mô hình/năm và 50 triệu đồng/hộ;

d) Mô hình trình diễn nuôi trồng thuỷ sản được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 800 triệu đồng/mô hình/năm và 100 triệu đồng/hộ;

đ) Mô hình trình diễn về các lĩnh vực khác được hỗ trợ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

e) Đối với mô hình trình diễn có tính đặc thù, mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo từng dự án.

Xem nội dung VB
Điều 6. Trình diễn và nhân rộng mô hình

1. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.

2. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

4. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương III XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 6. Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
...
Điều 7. Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
...
Điều 8. Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
b. Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch và dự án khuyến nông Trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương III XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 6. Xây dựng, phê duyệt Danh mục chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm
...
Điều 7. Cơ sở xác định danh mục và yêu cầu đối với các dự án khuyến nông Trung ương
...
Điều 8. Trình tự xây dựng, phê duyệt danh mục dự án khuyến nông Trung ương
...
Điều 9. Trình tự tuyển chọn, xét chọn Tổ chức, cá nhân chủ trì dự án
...
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt dự án, thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án khuyến nông
...
Điều 11. Trình tự xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
...
Điều 12. Điều chỉnh dự án khuyến nông Trung ương
...
Điều 13. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
b. Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch và dự án khuyến nông Trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2016 (VB hết hiệu lực: 02/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý nhiệm vụ và dự án khuyến nông Trung ương.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Chi quản lý nhiệm vụ, dự án
...
Chương II NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 4. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
...
Điều 5. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
...
Điều 6. Nghiệm thu, công nhận kết quả và quyết toán nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
...
Điều 7. Nhiệm vụ khuyến nông đột xuất
...
Chương III DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 8. Xây dựng, phê duyệt, công bố danh mục dự án đặt hàng
...
Điều 9. Điều kiện lựa chọn tổ chức chủ trì dự án
...
Điều 10. Hồ sơ đăng ký chủ trì dự án được tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 11. Thẩm định dự án được tuyển chọn, giao trực tiếp
...
Điều 12. Đấu thầu dự án
...
Điều 13. Phê duyệt, giao nhiệm vụ, hợp đồng thực hiện dự án
...
Điều 14. Điều chỉnh dự án
...
Điều 15. Kiểm tra dự án
...
Điều 16. Nghiệm thu, công nhận kết quả dự án
...
Điều 17. Quyết toán dự án
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
...
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
...
Điều 21. Điều khoản thi hành
...
Mẫu B1.ĐXDMDAKN-BNN ĐỀ XUẤT DANH MỤC ĐẶT HÀNG DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
...
Mẫu B2.BBMHS-BNN BIÊN BẢN MỞ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHỦ TRÌ DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
...
Mẫu B3. PTĐTMDAKN-BNN PHIẾU THẨM ĐỊNH THUYẾT MINH DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG ĐƯỢC TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
...
Mẫu B4. NXĐGBCKQDAKN-BNN PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG
...
Mẫu B5. ĐONKN-BNN ĐƠN ĐĂNG KÝ CHỦ TRÌ DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
...
Mẫu B6. TMDAKN-BNN THUYẾT MINH DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
...
Mẫu B7.LLTC-BNN TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KHUYẾN NÔNG CỦA TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ CHỦ TRÌ
...
Mẫu B8. LLCN-BNN LÝ LỊCH KHOA HỌC CÁ NHÂN THỰC HIỆN DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
...
Mẫu B9. PHTH-BNN GIẤY XÁC NHẬN PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
...
Mẫu B10. XNTKDA-BNN XÁC NHẬN TRIỂN KHAI DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG TẠI đỊa phương
...
Mẫu B11. BCKQDAHN-BNN BÁO CÁO KẾT QUẢ DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG NĂM …..
...
Mẫu B12. BCTKKQDAKN-BNN BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
b. Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch và dự án khuyến nông Trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 02/01/2018 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.
...
Chương II XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 6. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt chương trình khuyến nông Trung ương

1. Căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của ngành và nhu cầu thực tiễn sản xuất, vào thời điểm xây dựng kế hoạch trung hạn 05 năm, 10 năm của Ngành hoặc khi có chỉ đạo đột xuất, Tổng cục, Cục chuyên ngành đề xuất chương trình khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực, sản phẩm chủ lực (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

2. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, đề xuất chương trình khuyến nông Trung ương, tổ chức lấy ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố và gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kèm theo báo cáo quá trình xây dựng, lấy ý kiến.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và chuyên gia (nếu cần thiết).

4. Căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện chương trình, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng đặt hàng một số chương trình khuyến nông Trung ương.

5. Chương trình khuyến nông Trung ương được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

Điều 7. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt danh mục dự án

1. Căn cứ Chương trình khuyến nông đã được phê duyệt và nhu cầu thực tiễn sản xuất, Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Điều 3 của Thông tư này đề xuất dự án và đăng ký chủ trì (mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.

2. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, xây dựng Danh mục dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và chuyên gia (nếu cần thiết).

4. Căn cứ kết quả thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục dự án trước ngày 31 tháng 8 hàng năm. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng đặt hàng một số dự án khuyến nông Trung ương.

5. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố danh mục dự án trên trang thông tin điện tử của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

Điều 8. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án giao trực tiếp

1. Xây dựng hồ sơ dự án

a) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo và hướng dẫn tổ chức chủ trì xây dựng hồ sơ dự án;

b) Hồ sơ dự án gồm: tóm tắt hoạt động của tổ chức chủ trì (mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này); lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư này); thuyết minh dự án (mẫu 05 ban hành kèm theo Thông tư này); giấy xác nhận phối hợp thực hiện dự án (mẫu 06 ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận triển khai dự án tại địa phương (mẫu 07 ban hành kèm theo Thông tư này); cam kết đóng góp vốn đối ứng (nếu có);

c) Các nội dung hoạt động khuyến nông thực hiện trong dự án bao gồm: xây dựng mô hình; nhân rộng mô hình (đào tạo, thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo đầu bờ); quản lý dự án. Nội dung xây dựng mô hình thuộc các dự án do cơ quan Trung ương, doanh nghiệp chủ trì phải có sự tham gia của Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh. Nội dung nhân rộng mô hình do tổ chức chủ trì phối hợp với Tổng cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn thực hiện;

d) Tổ chức chủ trì dự án xây dựng 01 bộ hồ sơ dự án gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản thông báo. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện hoặc dấu đến của văn thư Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hướng dẫn tổ chức chủ trì dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường 08 bộ hồ sơ hoàn thiện để tổ chức thẩm định hồ sơ dự án.

2. Thẩm định hồ sơ dự án

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành và chuyên gia (nếu cần thiết) tổ chức thẩm định hồ sơ dự án;

b) Tổ chức chủ trì dự án hoàn thiện hồ sơ dự án gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp thẩm định.

3. Phê duyệt dự án

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt dự án trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;

b) Căn cứ quyết định phê duyệt của Bộ, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phê duyệt thuyết minh dự án.

Điều 9. Đấu thầu dự án khuyến nông

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đấu thầu dự án. Trình tự, thủ tục đấu thầu dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 10. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

a) Hàng năm, Trung tâm khuyến nông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức đề xuất kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên (mẫu 08 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 31 tháng 7;

b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp, xây dựng kế hoạch khuyến nông thường xuyên và tổ chức lấy ý kiến Tổng cục, Cục chuyên ngành trước ngày 30 tháng 8;

c) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện kế hoạch khuyến nông thường xuyên gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kèm theo báo cáo quá trình xây dựng, lấy ý kiến trước ngày 30 tháng 9.

2. Thẩm định Kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;

b) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện kế hoạch khuyến nông thường xuyên theo ý kiến thẩm định, gửi Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày họp thẩm định.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính trình Bộ phê duyệt Kế hoạch khuyến nông thường xuyên trước ngày 31 tháng 10.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
b. Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch và dự án khuyến nông Trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2016 (VB hết hiệu lực: 02/01/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 02/01/2018 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương IV KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 9. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Kiểm tra, đánh giá định kỳ chương trình, dự án khuyến nông

a) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình, dự án khuyến nông Trung ương và kiểm tra thực địa ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá hàng năm cụ thể sẽ do các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác định;

b) Tổ chức chủ trì dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hàng năm việc thực hiện các dự án khuyến nông của đơn vị và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).

2. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án sau nghiệm thu

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu một số chương trình, dự án khuyến nông Trung ương chủ yếu. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá cụ thể do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề xuất.

Điều 10. Nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nghiệm thu dự án hàng năm

Tổ chức chủ trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu dự án hàng năm và báo cáo cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường); thời gian nghiệm thu hàng năm hoàn thành trước 25 tháng 12.

2. Nghiệm thu dự án khi kết thúc

a) Nghiệm thu cấp cơ sở

- Tổ chức chủ trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện dự án khi kết thúc thông qua Hội đồng tư vấn cấp cơ sở; thời gian hoàn thành nghiệm thu cấp cơ sở chậm nhất sau khi dự án kết thúc 15 ngày;

- Hội đồng tư vấn cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập; Hội đồng có 5 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì, các uỷ viên gồm đại diện các đơn vị quản lý về chuyên môn, tài chính của Tổ chức chủ trì và một số chuyên gia (trong hoặc ngoài Tổ chức chủ trì); Chủ nhiệm và những người thực hiện chính dự án không tham gia Hội đồng; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc đa số, đánh giá theo 2 mức “đạt” và “không đạt”;

b) Nghiệm thu cấp Bộ

- Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu dự án cấp Bộ theo khoản 6 Điều 2 của Thông tư này;

- Hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ bao gồm: Công văn đề nghị nghiệm thu; báo cáo tổng kết dự án (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này); biên bản nghiệm thu cấp cơ sở; hồ sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến các Tổng cục, các Cục chuyên ngành có liên quan; thời gian nộp hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ hoàn thành chậm nhất sau khi dự án kết thúc 45 ngày;

c) Phê duyệt kết quả nghiệm thu dự án

- Căn cứ kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng tư vấn theo các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành tổng hợp trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án;

- Phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án chậm nhất sau nghiệm thu cấp Bộ 15 ngày.

3. Tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông

Chương trình khuyến nông được tổ chức tổng kết, đánh giá chậm nhất trong thời gian 6 tháng sau khi kết thúc từng chương trình.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
g. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông trong phạm vi toàn quốc.
Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương IV KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 14. Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông Trung ương
...
Điều 15. Nghiệm thu dự án khuyến nông Trung ương
...
Điều 16. Nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
...
Điều 17. Tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
g. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông trong phạm vi toàn quốc.
Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Quản lý kinh phí chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 11. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án hàng năm; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.

3. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và tổ chức chủ trì thực hiện dự án khuyến nông xây dựng dự toán chi cho công tác quản lý các chương trình, dự án khuyến nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.

Điều 12. Giao dự toán

1. Vụ Tài chính thực hiện việc giao dự toán hàng năm cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

2. Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chuyển kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ theo hợp đồng được ký kết.

Điều 13. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Kinh phí dự án khuyến nông Trung ương được phân bổ và giao thực hiện năm nào phải được báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó; căn cứ để phê duyệt quyết toán là báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu hàng năm của Tổ chức chủ trì; thời gian báo cáo quyết toán hàng năm chậm nhất đến ngày 25 tháng 12;

b) Các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của đơn vị cho Vụ Tài chính để xét duyệt;

c) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính để phê duyệt.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Căn cứ vào báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ, tổ chức chủ trì thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc của đơn vị; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc.

3. Phê duyệt kết quả thực hiện dự án, thanh lý hợp đồng

Căn cứ kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ xếp từ loại “đạt” trở lên và báo cáo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả thực hiện dự án; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện ở quy mô vùng, miền và quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp toàn quốc. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

2. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm của địa phương do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Việc thực hiện chi, thanh toán kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương căn cứ vào chương trình và dự án khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông không thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức khuyến nông quyết định phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.

5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông Trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương.
Quản lý kinh phí chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 18. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của Ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành.

Điều 19. Giao dự toán

Hàng năm căn cứ quyết định phê duyệt dự án và thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương của Bộ, Vụ Tài chính giao dự toán cho các Tổ chức chủ trì dự án như sau:

1. Giao dự toán kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ.

2. Giao dự toán kinh phí cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đối với kinh phí khuyến nông thường xuyên và kinh phí các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Căn cứ để xem xét quyết toán là hồ sơ nghiệm thu hàng năm (biên bản nghiệm thu và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm) và báo cáo quyết toán của Tổ chức chủ trì; thời gian gửi báo cáo quyết toán hàng năm về Vụ Tài chính chậm nhất trước ngày 31 tháng 3;

b) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán các dự án, nhiệm vụ do các tổ chức trực thuộc Bộ chủ trì; Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc cho Vụ Tài chính; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc tổng hợp quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc theo kết quả đã quyết toán từng năm.

3. Thanh lý hợp đồng

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả thực hiện dự án, kết quả quyết toán, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án trực thuộc Bộ; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và tổ chức thực hiện ở quy mô vùng, miền và quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp toàn quốc. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

2. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm của địa phương do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Việc thực hiện chi, thanh toán kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương căn cứ vào chương trình và dự án khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông không thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức khuyến nông quyết định phù hợp với quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật.

5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông Trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương.
Quản lý kinh phí chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Quản lý kinh phí chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Tham gia quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành

Thực hiện quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên quan, cụ thể:

a) Tổng cục Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;

b) Tổng cục Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;

c) Cục Trồng trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;

d) Cục Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;

đ) Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề muối.

Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

1. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

a) Đầu mối quản lý nhà nước về công tác khuyến nông; trực tiếp quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và trình Bộ phê duyệt các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, dự án, nhiệm vụ khuyến nôngTrung ương;

d) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất cơ cấu phân bổ kinh phí khuyến nông Trung ương hàng năm;

e) Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến nông hàng năm trên phạm vi toàn quốc và các chương trình khuyến nông Trung ương trọng điểm, định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện các dự án khuyến nông Trung ương, báo cáo Bộ.

2. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Trực tiếp giúp Bộ thực hiện quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương theo quy định;

c) Tham gia kiểm tra, đánh giá, tổng kết các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.

3. Trách nhiệm của các Tổng cục, Cục chuyên ngành

Phối hợp Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nông thuộc lĩnh vực chuyên ngành.

4. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia

a) Tham gia xây dựng chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông;

c) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các dự án khuyến nông Trung ương được giao chủ trì;

d) Ký hợp đồng triển khai dự án khuyến nông Trung ương đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính trong quá trình xây dựng, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định các dự án khuyến nông Trung ương;

e) Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu hàng năm và kết thúc các dự án khuyến nông Trung ương.

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

1. Tổ chức chủ trì dự án

a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành;

b) Có văn bản thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án để phối hợp quản lý, theo dõi.

2. Cá nhân chủ nhiệm dự án

Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tham gia đề xuất chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.

2. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác khuyến nông địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện chương trình, dự án khuyến nông địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điều naỳ đựợc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2016 (VB hết hiệu lực: 02/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý nhiệm vụ và dự án khuyến nông Trung ương.
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án

Điều 21. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:

a. Xây dựng, ban hành và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược khuyến nông và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về khuyến nông;

b. Xây dựng, phê duyệt chương trình, kế hoạch và dự án khuyến nông Trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện;

c. Hướng dẫn các địa phương về nghiệp vụ chuyên môn trong hoạt động khuyến nông;

d. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến nông;

đ. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến nông Trung ương;

e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;

g. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông trong phạm vi toàn quốc.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông theo quy định của Chính phủ.
Điều naỳ đựợc được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 49/2015/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2016 (VB hết hiệu lực: 02/01/2018)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 18. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của Ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành.

Điều 19. Giao dự toán

Hàng năm căn cứ quyết định phê duyệt dự án và thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương của Bộ, Vụ Tài chính giao dự toán cho các Tổ chức chủ trì dự án như sau:

1. Giao dự toán kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ.

2. Giao dự toán kinh phí cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đối với kinh phí khuyến nông thường xuyên và kinh phí các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Căn cứ để xem xét quyết toán là hồ sơ nghiệm thu hàng năm (biên bản nghiệm thu và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm) và báo cáo quyết toán của Tổ chức chủ trì; thời gian gửi báo cáo quyết toán hàng năm về Vụ Tài chính chậm nhất trước ngày 31 tháng 3;

b) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán các dự án, nhiệm vụ do các tổ chức trực thuộc Bộ chủ trì; Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc cho Vụ Tài chính; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc tổng hợp quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc theo kết quả đã quyết toán từng năm.

3. Thanh lý hợp đồng

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả thực hiện dự án, kết quả quyết toán, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án trực thuộc Bộ; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 11. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án hàng năm; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.

3. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và tổ chức chủ trì thực hiện dự án khuyến nông xây dựng dự toán chi cho công tác quản lý các chương trình, dự án khuyến nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.

Điều 12. Giao dự toán

1. Vụ Tài chính thực hiện việc giao dự toán hàng năm cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

2. Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chuyển kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ theo hợp đồng được ký kết.

Điều 13. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Kinh phí dự án khuyến nông Trung ương được phân bổ và giao thực hiện năm nào phải được báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó; căn cứ để phê duyệt quyết toán là báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu hàng năm của Tổ chức chủ trì; thời gian báo cáo quyết toán hàng năm chậm nhất đến ngày 25 tháng 12;

b) Các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của đơn vị cho Vụ Tài chính để xét duyệt;

c) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính để phê duyệt.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Căn cứ vào báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ, tổ chức chủ trì thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc của đơn vị; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc.

3. Phê duyệt kết quả thực hiện dự án, thanh lý hợp đồng

Căn cứ kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ xếp từ loại “đạt” trở lên và báo cáo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả thực hiện dự án; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 18. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của Ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành.

Điều 19. Giao dự toán

Hàng năm căn cứ quyết định phê duyệt dự án và thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương của Bộ, Vụ Tài chính giao dự toán cho các Tổ chức chủ trì dự án như sau:

1. Giao dự toán kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ.

2. Giao dự toán kinh phí cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đối với kinh phí khuyến nông thường xuyên và kinh phí các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Căn cứ để xem xét quyết toán là hồ sơ nghiệm thu hàng năm (biên bản nghiệm thu và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm) và báo cáo quyết toán của Tổ chức chủ trì; thời gian gửi báo cáo quyết toán hàng năm về Vụ Tài chính chậm nhất trước ngày 31 tháng 3;

b) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán các dự án, nhiệm vụ do các tổ chức trực thuộc Bộ chủ trì; Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc cho Vụ Tài chính; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc tổng hợp quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc theo kết quả đã quyết toán từng năm.

3. Thanh lý hợp đồng

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả thực hiện dự án, kết quả quyết toán, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án trực thuộc Bộ; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 11. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án hàng năm; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.

3. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và tổ chức chủ trì thực hiện dự án khuyến nông xây dựng dự toán chi cho công tác quản lý các chương trình, dự án khuyến nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.

Điều 12. Giao dự toán

1. Vụ Tài chính thực hiện việc giao dự toán hàng năm cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

2. Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chuyển kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ theo hợp đồng được ký kết.

Điều 13. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Kinh phí dự án khuyến nông Trung ương được phân bổ và giao thực hiện năm nào phải được báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó; căn cứ để phê duyệt quyết toán là báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu hàng năm của Tổ chức chủ trì; thời gian báo cáo quyết toán hàng năm chậm nhất đến ngày 25 tháng 12;

b) Các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của đơn vị cho Vụ Tài chính để xét duyệt;

c) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính để phê duyệt.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Căn cứ vào báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ, tổ chức chủ trì thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc của đơn vị; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc.

3. Phê duyệt kết quả thực hiện dự án, thanh lý hợp đồng

Căn cứ kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ xếp từ loại “đạt” trở lên và báo cáo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả thực hiện dự án; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 18. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của Ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành.

Điều 19. Giao dự toán

Hàng năm căn cứ quyết định phê duyệt dự án và thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương của Bộ, Vụ Tài chính giao dự toán cho các Tổ chức chủ trì dự án như sau:

1. Giao dự toán kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ.

2. Giao dự toán kinh phí cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đối với kinh phí khuyến nông thường xuyên và kinh phí các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Căn cứ để xem xét quyết toán là hồ sơ nghiệm thu hàng năm (biên bản nghiệm thu và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm) và báo cáo quyết toán của Tổ chức chủ trì; thời gian gửi báo cáo quyết toán hàng năm về Vụ Tài chính chậm nhất trước ngày 31 tháng 3;

b) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết toán các dự án, nhiệm vụ do các tổ chức trực thuộc Bộ chủ trì; Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán các dự án do các tổ chức không trực thuộc Bộ chủ trì.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc cho Vụ Tài chính; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc tổng hợp quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc theo kết quả đã quyết toán từng năm.

3. Thanh lý hợp đồng

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả thực hiện dự án, kết quả quyết toán, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án trực thuộc Bộ; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tiến hành thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
...
Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 11. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông

a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án hàng năm; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.

2. Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.

3. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và tổ chức chủ trì thực hiện dự án khuyến nông xây dựng dự toán chi cho công tác quản lý các chương trình, dự án khuyến nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.

Điều 12. Giao dự toán

1. Vụ Tài chính thực hiện việc giao dự toán hàng năm cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

2. Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chuyển kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ theo hợp đồng được ký kết.

Điều 13. Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Quyết toán hàng năm

a) Kinh phí dự án khuyến nông Trung ương được phân bổ và giao thực hiện năm nào phải được báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó; căn cứ để phê duyệt quyết toán là báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu hàng năm của Tổ chức chủ trì; thời gian báo cáo quyết toán hàng năm chậm nhất đến ngày 25 tháng 12;

b) Các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của đơn vị cho Vụ Tài chính để xét duyệt;

c) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính để phê duyệt.

2. Quyết toán dự án khi kết thúc

a) Căn cứ vào báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ, tổ chức chủ trì thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc của đơn vị; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;

b) Vụ Tài chính thực hiện việc quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương khi kết thúc.

3. Phê duyệt kết quả thực hiện dự án, thanh lý hợp đồng

Căn cứ kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ xếp từ loại “đạt” trở lên và báo cáo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả thực hiện dự án; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
...
e. Quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/02/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 07/07/2011 (VB hết hiệu lực: 15/04/2013)
Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 02/01/2018 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông Trung ương.
...
Điều 4. Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên

1. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông và theo quy định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Mức chi theo các quy định sau:

a) Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

b) Điều 1, 2 và 3 Thông tư 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí;

c) Các quy định pháp luật hiện hành khác.

Xem nội dung VB
Điều 19. Sử dụng kinh phí khuyến nông

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương thuộc ngân sách nhà nước được cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông và sử dụng cho:
...
b. Chi phí quản lý cho các dự án khuyến nông được trích từ nguồn kinh phí khuyến nông. Mức cụ thể giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
Chi quản lý chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 25/2017/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 02/01/2018 (VB hết hiệu lực: 27/09/2018)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông, như sau:
...
Điều 5. Nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông Trung ương:

Các tổ chức thực hiện và người sản xuất sử dụng kinh phí khuyến nông từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến nông phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng cam kết với cơ quan khuyến nông. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung chi sau:

1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:

1.1. Đối tượng:

a. Người sản xuất, bao gồm: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do nhà nước hỗ trợ;

b. Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.

1.2. Nội dung chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:

Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.

1.3. Mức hỗ trợ:

a. Đối với người sản xuất:

(1) Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh, thành phố; không quá 50.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện, thị xã; không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn. Hỗ trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi cư trú từ 15km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.

Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ. Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.

(2) Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3 trên đây:

Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí.

(3) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.

b. Đối với người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ trợ:

(1) Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học;

Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.

(2) Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3 trên đây.

c. Chi bồi dưỡng giảng viên thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thời gian đào tạo, mức chi trả thù lao cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao thác kỹ thuật của từng lớp học đối với những hoạt động khuyến nông phù hợp với yêu cầu của từng loại hình đào tạo.

2. Chi thông tin tuyên truyền: Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến; thông qua:

a. Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông: Hàng năm căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

Đối với Tạp chí khuyến nông: Căn cứ nhu cầu thông tin trên Tạp chí khuyến nông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông trung ương, cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông Trung ương và cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do Trung ương quản lý, Trung tâm khuyến nông tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương, cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông của địa phương, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do địa phương quản lý.

b. Diễn đàn khuyến nông: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên: hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.

Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định tại mục 1.3, khoản 1, Điều 5 của Thông tư này; Mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

c. Hội nghị: Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức chi theo quy định hiện hành.

d. Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam cấp khu vực, cấp quốc gia: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức.

đ. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông cấp vùng, cấp quốc gia: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc, chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); Chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác;

e. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền mua phần mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có);

3. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông:

3.1. Nội dung:

a. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với quy mô cấp vùng, miền, quốc gia;

b. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao;

c. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.

3.2. Mức hỗ trợ:

a. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất quy mô cấp vùng, miền, quốc gia.

(1) Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu; ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

(2) Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: ở địa bàn khó khăn huyện nghèo được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình, ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang hỗ trợ tối đa 75% chi phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối đa 50%, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.

(3) Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu); hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình: Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

(4) Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.

(5) Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.

b. Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.

c. Chi triển khai mô hình trình diễn: Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình, riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày;

Quy mô mô hình, mức hỗ trợ, định mức cán bộ kỹ thuật, chi hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ và mức hỗ trợ quy định tại Thông tư này.

4. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức chi 15 triệu đồng/1 mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại điểm c, mục 1.3, khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

5. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

6. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.

7. Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông;

a. Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm cho phù hợp. Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia (đối với mức thuê chuyên gia từ 1.000 USD/người/tháng trở lên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

b. Trường hợp phải thuê chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và nước ngoài để đánh giá hoạt động khuyến nông, căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thuê chuyên gia, hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp; mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu công việc và trình độ của chuyên gia.

Nguồn kinh phí chi thuê chuyên gia đánh giá hoạt động, khuyến nông từ nguồn hỗ trợ xây dựng các chương trình dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá; quy định tại khoản 10 Điều 5 của Thông tư này.

8. Chi tham quan, học tập trong nước, nước ngoài:

- Chi tham quan học tập trong nước: Mức chi theo quy định hiện hành;

- Chi tham quan học tập nước ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

9. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.

10. Chi quản lý chương trình dự án khuyến nông:

a. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông, chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.

b. Đối với tổ chức thực hiện dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán dự án khuyến nông (riêng dự án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

11. Chi khác phục vụ hoạt động khuyến nông (nếu có).

Điều 6. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến nông địa phương

Căn cứ quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông và nội dung, mức hỗ trợ hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương cho phù hợp, để đạt được mục tiêu của khuyến nông.

Xem nội dung VB
Điều 19. Sử dụng kinh phí khuyến nông

1. Kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương thuộc ngân sách nhà nước được cấp theo dự toán chương trình, dự án khuyến nông và sử dụng cho:

a. Các nội dung quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 8 của Nghị định này;

b. Chi phí quản lý cho các dự án khuyến nông được trích từ nguồn kinh phí khuyến nông. Mức cụ thể giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;

c. Mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới phù hợp, thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông, thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông;

d. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động khuyến nông;

đ. Tổ chức khảo sát, học tập, hội thảo, hội thi, hội chợ, diễn đàn, triển lãm trong và ngoài nước;

e. Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến nông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)