Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiện vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu 13/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/05/2011
Ngày có hiệu lực 01/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Hoàng Văn Nhân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2011/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 20 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, CHỨC NĂNG, NHIỆN VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CỦA KHUYẾN NÔNG VIÊN CẤP XÃ VÀ CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG THÔN, BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Nghị quyết số 217/2011/NQ-HĐND ngày 20/4/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chính sách hỗ trợ đối với khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:

1. Số lượng khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản

- Mỗi xã thuộc địa bàn khó khăn có 02 khuyến nông viên; các đơn vị hành chính cấp xã còn lại có 01 khuyến nông viên.

- Mỗi thôn, bản ở các huyện thuộc Chương trình Giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ có 01 cộng tác viên khuyến nông.

2. Chính sách hỗ trợ đối với khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản

- Khuyến nông viên cấp xã có bằng cấp được hưởng mức hỗ trợ bằng hệ số lương bậc 1 của mức lương cơ bản của trình độ chuyên môn đào tạo (Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp) theo quy định hiện hành của nhà nước. Khuyến nông viên cấp xã chưa có bằng cấp được hưởng mức hỗ trợ bằng 0,7 mức lương tối thiểu.

- Cộng tác viên khuyến nông thôn, bản được hưởng mức hỗ trợ bằng 0,4 mức lương tối thiểu.

3. Chức năng, nhiệm vụ của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản

a) Chức năng

Khuyến nông viên cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp UBND xã, phường, thị trấn về định hướng, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn cấp xã.

Cộng tác viên khuyến nông thôn, bản có trách nhiệm phối hợp với Khuyến nông viên cấp xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

b) Nhiệm vụ

- Hướng dẫn cung cấp thông tin đến người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tiến bộ khoa học và công nghệ, thông tin thị trường và giá cả, phổ biến điển hình trong sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp.

- Bồi dưỡng, tập huấn đào tạo truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham quan khảo sát, học tập cho người sản xuất.

- Xây dựng các mô hình trình diễn về khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất và chuyển giao kết quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng.

- Tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực:

+ Tư vấn hỗ trợ chính sách pháp luật về thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiến tiến trong sản xuất kinh doanh và Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn.

[...]