ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 03
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP
ngày 15/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ
dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu Khí tượng thủy văn quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số
03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý hoạt động Khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
(Có
Quy chế cụ thể kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2020.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Giám đốc Đài khí
tượng thủy văn tỉnh; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Ktr VBQPPL- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm công tác phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý và thực hiện nhiệm
vụ về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn (quan
trắc, quản lý, khai thác, sử dụng số liệu khí tượng thủy văn,...) trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ và quy định
trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức cá nhân có
liên quan trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp và
trao đổi thông tin khí tượng thủy văn nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu khí tượng, thủy văn phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, công tác lập quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội, dự báo, cảnh báo, phòng, chống giảm nhẹ thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, hiệu quả, có sự
phân công trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp quản
lý hoạt động khí tượng, thủy văn.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm triển khai
đầy đủ, chặt chẽ quy định, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh vực
khí tượng thủy văn phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản
lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và thời
gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện khí tượng thủy
văn; đánh giá đặc điểm khí hậu trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng
thủy văn chuyên dùng của tỉnh (trạm khí tượng thủy văn phục vụ mục đích
riêng như thủy điện, phát triển nông nghiệp, phòng chống thiên tai, ...).
3. Quản lý, bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn Quốc gia trên địa
bàn tỉnh.
4. Tham mưu UBND tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá
nhân theo quy định của Luật Khí tượng thủy văn.
5. Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
6. Xây dựng quản lý, lưu trữ thông tin, cơ sở dữ liệu
khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh.
7. Nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự báo,
thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn giữa Đài khí tượng thủy văn tỉnh với
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh.
8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại
tố cáo về khí tượng thủy văn; xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng và các trường hợp vi phạm khác về khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh.
9. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn
tỉnh.
10. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào
lĩnh vực khí tượng thủy văn: Điều tra cơ bản đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến
của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tần suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất
hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm; đề xuất phương án phòng,
chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây ra.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật
về khí tượng thủy văn.
b) Tham mưu UBND tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh.
c) Quản lý hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo,
thông tin, dữ liệu và hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh; theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, phòng chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
d) Chủ trì, tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá
và chịu trách nhiệm về việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế xã hội theo quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và
các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn
chuyên dùng của tỉnh; quản lý việc quan trắc, thu thập, truyền tin và lưu giữ
tài liệu về các yếu tố khí tượng thủy văn của trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng trên địa bàn.
e) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy
văn; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng
thủy văn; thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công
trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa
phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
f) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền,
phổ biến thông tin, kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn
nhằm nâng cao nhận thức về lĩnh vực khí tượng thủy văn cho cán bộ quản lý các cấp
và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
g) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; xây dựng cơ
sở dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 1, Điều
5 của Thông tư 07/2016/TT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn quốc gia.
h) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
tổng hợp nhu cầu và lập dự toán ngân sách nhà nước và các nguồn khác hàng năm đảm
bảo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch, nhiệm vụ, đề án và dự án thuộc
lĩnh vực khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Theo dõi và chỉ đạo chủ đập, hồ chứa thủy lợi
thuộc trường hợp phải quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1, 2
và 3, Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng
thủy văn tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về các hiện
tượng thời tiết cực đoan ảnh hưởng đến lâm nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy
văn; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp ứng
phó, khắc phục.
c) Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo về khí tượng
thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp, xử lý thông tin theo chức
năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
khí tượng thủy văn tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy
văn chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, công tác phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
3. Sở Công Thương
a) Tiếp nhận các dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy
văn do Đài khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp để chỉ đạo vận hành các hồ chứa thủy
điện theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc thẩm định đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn phục vụ thiết kế xây dựng các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Điều 22, Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và khoản 9, Điều 1, Nghị
định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016; quản lý việc quan trắc,
cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của chủ đập, hồ chứa
công trình thủy điện thuộc trường hợp phải quan trắc khí tượng thủy văn và cung
cấp thông tin về khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều 1 của
Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài khí tượng thủy văn tỉnh để xuất UBND tỉnh nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa
học công nghệ về khí tượng thủy văn.
b) Tham gia kiểm tra, thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; thiết
bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
5. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên
truyền phổ biến, thông tin, kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng
thủy văn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, Nhân dân các dân tộc
trong tỉnh và các đơn vị kinh doanh cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc thẩm định đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn phục vụ thiết kế xây dựng các dự án cáp treo phục vụ hoạt động tham quan,
du lịch; quản lý việc quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng
thủy văn của chủ đầu tư dự án cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch
theo quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày
15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng
hợp kế hoạch đầu tư, tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư công đầu tư xây dựng
các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và hoạt động khí tượng thủy văn khác của
tỉnh phục vụ phát triển kinh tế -xã hội và phòng, chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu của tỉnh.
b) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng,
thủy văn phục vụ công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh
trong công tác chỉ đạo, điều hành, lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về khí tượng, thủy văn đã được
UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện quyết toán nguồn kinh phí đã giao theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, thẩm định các chương trình, dự án về
khí tượng thủy văn có ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn; tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
do UBND tỉnh giao.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài khí tượng thủy văn tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn, thông tin về phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ
và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
9. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
các huyện, thành phố nơi có công trình khí tượng thủy văn để cấp giấy phép xây
dựng không ảnh hưởng đến hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn theo
quy định tại Điều 6, Điều 7, Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và khoản
5, Điều 1, Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc quy hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn đảm bảo
phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch vùng huyện,
quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch phát triển điểm dân cư nông thôn.
10. Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
a) Tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn; kịp thời tham mưu Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện các biện pháp ứng
phó thiên tai; nội dung văn bản phù hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo,
thực tế diễn biến thiên tai tại địa phương.
b) Phối hợp với Đài khí tượng thủy văn tỉnh đánh
giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
11. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
và chịu trách nhiệm về hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động
của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương; tiếp nhận,
quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn do
Chủ các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cung cấp theo quy định tại khoản 1,
khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
b) Chủ động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng
trong việc phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin khí tượng thủy văn. Cảnh báo
kịp thời các hiện tượng khí hậu thời tiết nguy hiểm, lập nhóm zalo để gửi cảnh
báo đến Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường, Đài phát thanh truyền
hình tỉnh, Báo Lai Châu, Cổng thông tin điện tử tỉnh,... theo quy định của
Chính phủ. Bản tin cảnh báo, dự báo được cung cấp trong thời gian chậm nhất 15
phút kể từ thời điểm hoàn thành bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất; đồng thời
thu nhận thông tin dữ liệu, cảnh báo bổ sung kịp thời thông tin về các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ
chức thẩm tra mức độ đầy đủ, độ chính xác các số liệu khí tượng thủy văn được sử
dụng trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ động, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thành phố xác định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn ngoài thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo vệ công trình khí
tượng thủy văn quốc gia ngăn; kịp thời ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại Điều 8 Luật khí tượng thủy văn. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ
về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; xây dựng cơ
sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; chịu trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh để phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; xác nhận nguồn gốc thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn vào mục đích hợp pháp trên địa bàn theo quy định; phối hợp Văn phòng
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lai
Châu
a) Tổ chức tuyên truyền, phát tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia,
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp trong chương trình thời sự gần nhất của
Đài; thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phối hợp với Đài khí tượng thủy văn Khu vực, Đài
khí tượng thủy văn tỉnh, các sở, ngành có liên quan xây dựng các chương trình
phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn, thông tin về biến đổi khí hậu.
13. UBND các huyện, thành phố
a) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khí
tượng thủy văn theo chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường; theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng, thủy văn của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn trên các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời chỉ đạo
các hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn. Khi nhận được dự
báo, cảnh báo thiên tai từ UBND tỉnh, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh; chỉ đạo Đài phát thanh truyền hình cấp huyện thực hiện các
quy định truyền tin về thiên tai có liên quan trực tiếp đến địa phương; chỉ đạo
UBND cấp xã tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng dân cư; huy động lực lượng để
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại trên địa bàn.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về khí tượng thủy văn theo quy định; tham gia bảo vệ công trình khí
tượng thủy văn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn trên địa bàn theo thẩm quyền.
đ) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai tại
địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý và nhiệm vụ
theo Quy chế này.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá thực hiện nếu phát sinh vướng mắc thì các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp./.