THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 25/2004/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 02
NĂM 2004 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - THÔNG TIN
VÙNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2010"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 19/2003/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đến năm
2005;
Căn cứ Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc định hướng lâu dài, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những giải
pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án "Phát triển hoạt động văn hóa - thông tin vùng Tây Nguyên
đến năm 2010", với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án:
"Phát triển hoạt động văn hóa - thông tin vùng Tây Nguyên đến năm
2010".
2. Chủ Đề án: Bộ
Văn hóa - Thông tin và UỶ BAN nhân dân các tỉnh vùng Tây Nguyên
3. Mục tiêu của
Đề án:
a. Bảo tồn, kế thừa có chọn lọc,
giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống và các giá trị văn hóa
tiêu biểu, loại bỏ dần những cái lỗi thời lạc hậu; xây dựng và phát triển những
giá trị mới về văn hoá, nghệ thuật; hình thành nếp sống văn minh, gia đình văn
hoá mới vùng Tây Nguyên;
b. Đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc, nâng cao đời sống văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội; góp phần đẩy lùi âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù
địch, ngăn chặn và bài trừ các luận điệu lừa bịp, xuyên tạc, góp phần ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội;
c. Phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ
những người sáng tác văn học - nghệ thuật là người các dân tộc;
d) Tổ chức điều tra, sưu tầm,
nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hóa - nghệ thuật; bảo tồn, phát huy các
nghề thủ công truyền thống của các dân tộc Tây Nguyên.
4. Nội dung
phát triển hoạt động văn hóa - thông tin vùng Tây Nguyên:
a. Tăng cường công tác tuyên
truyền về những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội và vận động nhân
dân thực hiện phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (Khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc;
- Phát huy hiệu quả hoạt động của
các đội thông tin lưu động, huy động lực lượng văn hoá nghệ thuật, thông tin cổ
động, tập trung tuyên truyền ở các vùng có nhiều thành phần tôn giáo phức tạp,
vùng đồng bào di dân tự do và các trọng điểm về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của các tỉnh vùng Tây Nguyên;
- Biên soạn và phát hành các
chương trình, tài liệu tập huấn chuyên môn về văn hoá thông tin và các nội dung
chương trình phù hợp theo từng địa bàn cơ sở, từng vùng dân tộc thiểu số có đặc
thù riêng.
b) Tổ chức hoạt động văn hoá -
thông tin các tỉnh vùng Tây Nguyên:
- Tổ chức các hội diễn, hội thi,
lễ hội dân gian, ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc; đẩy mạnh thực hiện
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá";
- Xây dựng hệ thống bảo tàng; đặt
bia cho các di tích đã xếp hạng; xây dựng các giải pháp bảo tồn, phát huy giá
trị văn hoá vật thể và phi vật thể;
- Xây dựng và hoàn thiện các cụm
panô cổ động, các điểm sáng văn hoá tại các vùng biên giới.
c) Xây dựng hệ thống thiết chế
văn hoá - thông tin đồng bộ từ cấp tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn, làng,
bản, buôn, khu phố.
- Lập quy hoạch về đất xây dựng
các thiết chế văn hoá - thông tin từ tỉnh đến cơ sở; chú trọng xây dựng các tụ
điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng, các khu vui chơi giải trí cho trẻ em;
- Khôi phục nhà Rông, nhà Gươl,
nhà Dài truyền thống và xây dựng, đầu tư trang thiết bị cho các nhà Rông văn
hoá, nhà Văn hoá cộng đồng;
- Nâng cấp hệ thống thư viện; mở
rộng và xây dựng các Trung tâm sách, các cửa hàng sách;
- Xây dựng nhà hát, các trại
sáng tác.
d) Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở
vật chất cho phát triển hoạt động văn hóa - thông tin.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư về hệ
thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; đầu tư trang thiết bị cho các đội thông
tin lưu động; xây dựng trạm phát thanh, truyền thanh; bưu điện văn hóa xã; sân
bãi để hoạt động thể thao, văn hóa; cấp một số sản phẩm văn hóa cho các xã;
- Tăng cường các phương tiện hoạt
động văn hóa - thông tin cho các Đồn biên phòng ở khu vực biên giới;
- Phấn đấu đến năm 2005 có 90%
xã được phủ sóng truyền hình, xây dựng ăng-ten chảo ở các vùng lõm hoặc đầu tư
phương tiện, thiết bị khác để nhân dân vùng sâu, vùng xa được nghe Đài Tiếng
nói Việt Nam và xem được Đài Truyền hình ở Trung ương và địa phương.
đ) Phát triển nguồn nhân lực cho
hoạt động văn hóa - thông tin.
Kiện toàn bộ máy cán bộ quản lý
về văn hóa - thông tin từ tỉnh đến cơ sở; bồi dưỡng về trình độ chính trị và
nghiệp vụ cho cán bộ; ưu tiên đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số; đầu tư,
biên soạn giáo trình giảng dạy với nội dung thiết thực đối với cơ sở và các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Xây dựng mô hình hoạt động
văn hóa - thông tin.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mô
hình hoạt động văn hóa - thông tin đã có ở mỗi tỉnh; nâng cao chất lượng, nội
dung hoạt động, lựa chọn mô hình tốt để nhân rộng trong toàn tỉnh; sử dụng có
hiệu quả mô hình đội chiếu bóng và xe văn hóa - thông tin lưu động tổng hợp;
xây dựng mô hình hoạt động văn hóa thể thao tại nhà văn hóa và khu vui chơi giải
trí;
- Duy trì mô hình hoạt động văn
hóa - thông tin cấp cơ sở như làng, bản, buôn văn hóa, nhà Rông văn hóa, nhà
Gươl, nhà Văn hóa cộng đồng.
- Xây dựng mô hình lễ hội văn
hóa, nghệ thuật truyền thống để hoạt động có hiệu quả.
g) Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra trong hoạt động văn hóa - thông tin.
Củng cố đội thanh tra chuyên
ngành, xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp sai phạm; chọn lựa và bồi dưỡng cán bộ thanh tra có đạo đức, năng lực
chuyên môn.
h) Xây dựng chế độ ngân sách chi
hoạt động văn hóa - thông tin.
Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với
nguồn thu của địa phương và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây
dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch hành động; tranh thủ các nguồn của
các quỹ hỗ trợ phát triển văn hóa; huy động sự hỗ trợ của các cấp, các ngành.
5. Giải pháp thực
hiện.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương trong từng thời gian, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp sau:
a) Thống nhất và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của ngành Văn hóa - Thông tin và của các cấp, các ngành có
liên quan trong việc thực hiện Đề án;
b) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước tại các cấp, ngành và các địa phương;
c) Đẩy mạnh công tác tổ chức và
cán bộ;
d) Tăng cường cơ sở vật chất và
trang bị cho hoạt động văn hóa - thông tin;
đ) Huy động các nguồn lực xã hội
để phát triển hoạt động văn hóa - thông tin;
e) Đẩy mạnh các hình thức xã hội
hóa thích hợp trong các hoạt động văn hóa - thông tin vùng Tây Nguyên nhằm huy
động tiềm lực sẵn có ở cơ sở của các địa phương, các ngành và của người dân để
nâng cao mức hưởng thụ về đời sống tinh thần của nhân dân;
g) Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của nhân dân vùng
Tây Nguyên.
6. Thời gian thực
hiện Đề án: từ năm 2004 đến năm 2010.
a) Giai đoạn 1: từ năm 2004 đến
năm 2005;
b) Giai đoạn 2: từ năm 2006 đến
năm 2010.
7. Kinh phí và
nguồn vốn:
a) Kinh phí:
Tổng kinh phí ước tính khoảng
1.400 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
cho ngành Văn hóa - Thông tin (xây dựng cơ bản, hoạt động sự nghiệp và vốn dành
cho chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
cho các địa phương (5 tỉnh vùng Tây Nguyên), trong đó có khoản ngân sách dành
cho hoạt động văn hóa - thông tin;
- Nguồn ngân sách địa phương;
- Nguồn ngân sách của các Bộ,
ngành dành cho hoạt động văn hóa - thông tin;
- Đóng góp của nhân dân;
- Đóng góp của các tổ chức chính
trị - xã hội;
- Tài trợ của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
1. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo triển
khai Đề án này; cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Nguyên tổ chức thực hiện
cụ thể Đề án theo các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra; hướng
dẫn, lồng ghép thực hiện Đề án này với các Đề án về văn hóa - xã hội, kinh tế
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đến năm 2010.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin tổ chức thực hiện Đề án này.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh vùng
Tây Nguyên căn cứ vào nội dung Đề án và theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thông
tin xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm, bố trí kinh phí để thực hiện.
Điều 3.
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.