ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2436/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
07 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN”XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN
2012-2020” CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012-2020”;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” tỉnh
Quảng Bình;
Căn cứ Công văn số 822/BCĐQG-XHHT
ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt”Kế hoạch thực
hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình” (có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ GD&ĐT; (để báo cáo)
- Thường trực TU, TT HĐND tỉnh; (để
báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (để báo cáo)
- UBMTTQ tỉnh;
- Vụ GDTX (BộGD&ĐT);
- Ban TG TU, Ban DV TU;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh; các Hội, Đoàn
thể (để phối hợp);
- Lưu VT, VX, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN
2012 – 2020” CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Theo Quyết định số 2436 /QĐ-UBND, ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định
số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án”Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Công văn số 822/BCĐQG-XHHT
ngày 30/01/2013 của Ban chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển
khai Đề án”Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”; Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Trong xã hội
học tập (XHHT), mọi cá nhân có trách nhiệm, tự giác học tập thường xuyên, suốt
đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động
với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh
phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại. Xây dựng xã hội học tập
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển; vừa có tính chiến lược, vừa có
tính cấp bách để thực hiện Kết luận số 51-KL/TW và Chỉ thị số 02/CT-TTg về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.
2.
Xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng, sự quản lý của các cấp chính
quyền, sự tham gia tích cực của Ngành Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học, sự
phối hợp chặt chẽ của các thành viên trong hệ thống chính trị. Các cơ quan nhà
nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng
dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện
thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời (HTSĐ).
3.
Xây dựng xã hội học tập dựa trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
từng địa phương; gắn kết, liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên theo tinh thần xã hội hóa; xây dựng và hình thành mô hình xã hội học tập ở
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, doanh nghiệp theo những tiêu chí cụ thể, từng
bước xây dựng mô hình xã hội học tập ở cấp huyện, cấp tỉnh, đẩy mạnh các hoạt động
HTSĐ ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ,
người bị thiệt thòi, góp phần xây dựng cả nước trở thành xã hội học tập.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
đến năm 2015
1. 1 Xóa mù
chữ và phổ cập giáo dục
- 96% người trong
độ tuổi 15–60, trên 99, 5% người trong độ tuổi 15–35 biết chữ;
- 80% số người
mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không tái mù chữ trở lại;
- 100% xã, phường,
thị trấn và 100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học chống mù chữ (CMC); 100% số xã, phường, thị trấn và huyện, thành phố đạt phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
1. 2. Nâng
cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 90% cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
vị trí việc làm; trên 70% người lao động trong các doanh nghiệp và gần 30% số
người dân sử dụng máy vi tính;
- 20% cán bộ,
công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5 % có trình độ bậc 3;
- Hàng năm
tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ để
đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
1. 3. Nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn
thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với
cán bộ công chức cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% được
đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ,
công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo
chương trình quy định;
+ 80% cán bộ,
công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
- Đối với
cán bộ công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ
cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị
trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp
xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định, trong đó, có trên 50% có trình độ
Đại học trở lên;
+ 70% công chức
cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
- Đối với
lao động nông thôn:
50% lao động
nông thôn tham gia học tập kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất tại các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ);
- Đối với
công nhân lao động:
80% công nhân
lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương; tăng
tỷ lệ lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; 85% công nhân qua
đào tạo nghề.
1.4. Hoàn
thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc
hơn
Hàng năm tăng
dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương
trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày
càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được tham gia lớp
kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu
đến 2020
2.1 Xóa mù
chữ và phổ cập giáo dục
- 98% người
trong độ tuổi 15–60, trên 99, 7% người trong độ tuổi 15–35 biết chữ;
- 90% số người
mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập và không tái mù chữ trở lại;
- 100% xã, phường,
thị trấn và 100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học chống mù chữ; 100% số xã, phường, thị trấn và huyện, thành phố đạt phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
2.2. Nâng
cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ,
công chức, viên chức tham gia chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng
công nghệ thông tin, 90% người lao động trong các doanh nghiệp, 50% người dân sử
dụng máy vi tính;
- 40% cán bộ,
công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20 % có trình độ bậc 3;
- Hàng năm, tiếp
tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ
để đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
2.3. Nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn
thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với
cán bộ công chức cấp tỉnh và cấp huyện:
+ Tiếp tục duy
trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ,
công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng
theo chương trình quy định;
+ 90% cán bộ,
công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với
cán bộ công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ
cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị
trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp
xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 85% công chức
cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với
lao động nông thôn:
70% lao động
nông thôn tham gia học tập kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất tại các TTHTCĐ.
- Đối với
công nhân lao động:
90% công nhân
lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn THPT hoặc tương đương;
tăng tỷ lệ lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; 95% công nhân
qua đào tạo nghề.
2.4. Hoàn thiện
kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm tăng
dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương
trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày
càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn đấu 50% học sinh, sinh viên được tham gia lớp
kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
sự chỉ đạo của các cấp chính quyền
- Chính quyền các cấp tích cực, chủ
động ban hành các văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong việc triển khai thực
hiện xây dựng XHHT;
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá định kỳ và đột xuất về xây dựng xã hội học tập ở các cấp;
- Hàng năm sơ kết 6 tháng đầu năm
và tổng kết một năm thực hiện xây dựng XHHT ở các cấp.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của học tập suốt đời - xây dựng
XHHT
- Tổ chức các hình thức
tuyên truyền về sự cần thiết, các giải pháp, kinh nghiệm và thành tích đạt được
trong xây dựng XHHT trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường,
cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng Internet...;
- Tiếp tục tổ chức tuyên
truyền xây dựng XHHT thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học,
phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập;
- Nghiên cứu và tổ chức nhiều
hình thức phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hàng năm tổ chức
có hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ ở các địa phương;
- Xây dựng chuyên mục”Xây dựng
xã hội học tập” trên đài phát thanh truyền hình, đài truyền thanh - truyền
hình, Website; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền (tờ
rơi, áp phích, băng rôn, quảng cáo... ) về xây dựng XHHT. Phát động phong trào
viết tin, bài về xây dựng XHHT;
- Tổ chức tuyên dương, khen
thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT;
xét tặng danh hiệu”Đơn vị học tập” cho các cơ quan, đơn vị, các địa phương.
3. Tổ chức các hình thức
hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường (các
phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ,...
)
- Các phương tiện thông tin
đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh - Truyền
hình tham gia thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến
thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống;
- Xây dựng và triển khai thực
hiện các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn
hóa..., bao gồm:
+ Phối hợp chỉ đạo liên ngành Văn
hóa - Thể thao và Du lịch với Giáo dục và Đào tạo về giáo dục di sản;
+ Củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ, hướng dẫn viên; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện
để các thiết chế ngoài nhà trường như thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc
bộ tham gia tích cực vào việc cung ứng các chương trình HTSĐ đáp ứng nhu cầu học
tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân và học sinh, sinh viên;
+ Đa dạng hóa các hình thức
cung ứng các chương trình HTSĐ của các thiết chế ngoài nhà trường như tổ chức hội
thảo, nói chuyện chuyên đề, tổ chức trò chơi, thi tìm hiểu; xây dựng các trung
tâm giáo dục, phòng khám phá, không gian sáng tạo trong các thư viện, bảo tàng,
nhà văn hóa; tổ chức triển lãm, trưng bày lưu động; biên soạn các loại tài liệu,
tờ rơi, đĩa DVD..., nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tham
gia học tập suốt đời. Tổ chức tập huấn về hình thức, phương pháp tổ chức dạy học
ở các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường.
4. Củng cố, phát triển mạng lưới
các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người dân
Đồng thời với việc phát triển các
cơ sở giáo dục chính quy, củng cố, phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, HTSĐ của mọi đối tượng. Tập trung
xây dựng các mô hình chủ yếu làm công cụ thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở.
4.1. Trung tâm học tập cộng
đồng
- Tham mưu với UBND tỉnh ban hành
Chỉ thị về phát triển TTHTCĐ trên địa bàn toàn tỉnh; quy định cơ chế phối hợp
giữa các Sở, Ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội về phát triển các TTHTCĐ;
- Củng cố, phát triển bền vững mô
hình TTHTCĐ tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn nhằm thực hiện các chương
trình xóa mù chữ, chương trình GDTX đáp ứng yêu cầu người học, nhất là các
chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến nông nghiệp, nông thôn,
y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa, vv… đáp ứng yêu cầu học
học tập đa dạng của cộng đồng dân cư;
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các TTHTCĐ, mở rộng địa bàn, nội dung hoạt động đến các thôn bản, cụm dân cư…;
tăng dần số lượng TTHTCĐ được kết nối và hướng dẫn sử dụng internet; phấn đấu
tăng số lượng TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả qua từng năm, khắc phục bệnh hình thức
và kém hiệu quả trong hoạt động của các TTHTCĐ;
- Thường xuyên tổ chức tập huấn
cho cán bộ quản lý, giáo viên các TTHTCĐ về nghiệp vụ xây dựng kế hoạch hoạt động,
điều tra nhu cầu người học, tổ chức các chuyên đề, triển khai các câu lạc bộ cộng
đồng; có kế hoạch cụ thể về xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, hướng dẫn
viên có đủ kinh nghiệm và năng lực để giảng dạy tại TTHTCĐ. Chỉ đạo mô hình
TTHTCĐ kết hợp với nhà văn hóa, bưu điện văn hóa xã, thư viện xã điểm để nhân rộng
điển hình trên địa bàn. Có cơ chế khuyến khích người có kinh nghiệm, có kiến thức,
những cán bộ nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ;
- Ngành Giáo dục phối hợp với Hội
Khuyến học tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp có biện pháp hỗ
trợ tích cực cho các TTHTCĐ phát triển bền vững và coi các TTHTCĐ là trường học
của nhân dân, là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm cho
CBQL các TTHTCĐ.
4.2. Trung tâm giáo dục thường
xuyên
- Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao
chất lượng, năng lực của các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp tỉnh, cấp
huyện; phát triển các trung tâm GDTX theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực
hiện các nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề;
- Đa dạng hóa nội dung chương
trình hoạt động của các trung tâm GDTX: phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ
chức và cá nhân có liên quan để tổ chức các lớp XMC, Giáo dục tiếp tục sau khi
biết chữ, tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ
giáo viên mầm non, phổ thông; liên kết với các cơ sở giáo dục chính quy tổ chức
các khóa đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa; tổ chức dạy ngoại
ngữ, tin học; tổ chức các lớp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên và
người lao động…; duy trì, củng cố và mở rộng mô hình học văn hóa kết hợp dạy
nghề, đào tạo TCCN;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các ban ngành, đoàn thể của địa phương với ngành giáo dục và đào tạo trong việc
tạo điều kiện, hỗ trợ các trung tâm GDTX xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên, báo cáo viên và tổ chức các hoạt động giáo dục;
- Tăng cường tư vấn, phối hợp và hỗ
trợ hoạt động của trung tâm GDTX cấp huyện với các TTHTCĐ;
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
hướng dẫn viên; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nề nếp, kỷ cương nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
4.3. Các cơ sở giáo dục
chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
- Trường Đại học Quảng Bình,
TTGDTX tỉnh, các trường trung cấp chuyên nghiệp và các trường nghề:
+ Củng cố tổ chức và hoạt động của
các cơ sở đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa và các trung tâm ngoại
ngữ, tin học thuộc quyền quản lý để đảm bảo chất lượng đào tạo của các hình thức
giáo dục thường xuyên;
+ Tổ chức nghiên cứu về các hình
thức HTSĐ, phát triển các loại học liệu phục vụ cho HTSĐ;
+ Xây dựng chương trình và
triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở
GDTX;
+ Đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá trong trường đại học, các trường TCCN nhằm giáo dục
cho sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để HTSĐ
có hiệu quả.
- Các trường phổ thông:
+ Tích cực tổ chức giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh;
+ Đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông nhằm giáo dục cho học sinh
tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để HTSĐ có hiệu quả.
4.4. Các cơ sở giáo dục
khác
- Củng cố, phát triển các trung
tâm ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu học tập về ngoại ngữ, tin học của cán bộ,
công chức và người lao động. Rà soát năng lực của đội ngũ giáo viên và có kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo kế hoạch của Đề án”dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”;
- Xây dựng, củng cố mạng lưới
trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu học tập nâng
cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ, công chức, viên chức;
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao
động.
5. Đẩy mạnh hình thức học từ
xa, học qua mạng
Đẩy mạnh các hình thức học từ
xa, học qua mạng (E. learning) phục vụ HTSĐ - xây dựng XHHT, bao gồm:
- Đẩy mạnh các hoạt động đào
tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Tăng cường xây dựng cơ sở
vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo
trực tuyến (E. learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong việc cung ứng các chương trình HTSĐ cho mọi người.
6. Triển khai các biện
pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
- Có chính sách hỗ trợ cho người học
thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ,... theo địa bàn, đặc biệt là
các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn;
- Đánh giá, công nhận kết quả học
tập không chính quy nhằm khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích lũy kiến thức;
- Tổ chức biên soạn các tài
liệu học tập và cơ sở dữ liệu, nhất là hệ thống học liệu về các lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp, y tế, văn hóa, pháp luật, biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng
sinh học, phòng chống thảm họa,... đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng
lớp nhân dân;
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi trong việc tổ
chức thực hiện các chương trình học tập không chính quy theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học, vận dụng kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm sẵn có của người học.
7. Xây dựng
cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá
trình xây dựng xã hội học tập
- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền lợi của các tổ chức và cá nhân; cơ chế tham gia, phối hợp của các của
các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với HTSĐ, xây dựng XHHT;
- Xây dựng XHHT là nội dung bắt buộc
trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn của
các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, tổ chức và doanh nghiệp;
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng
XHHT các cấp nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng XHHT, thống nhất chỉ
đạo việc triển khai xây dựng XHHT từ tỉnh đến các địa phương;
- Quy định trách nhiệm của
cơ quan làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT ở các Sở, ban,
ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp. Hàng năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức, Ban chỉ đạo các huyện, thành phố phải gửi báo cáo kết quả thực hiện về
Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT của tỉnh;
- Khuyến khích các doanh nghiệp
xây dựng”Quỹ học tập suốt đời” của đơn vị để tổ chức các hoạt động HTSĐ và hỗ
trợ người học; tạo điều kiện thuận lợi cho những người có nhu cầu nâng cao
trình độ nghề nghiệp, chuyển đổi nghề nghiệp được đào tạo, đào tạo lại;
- Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh và các tổ chức, đoàn thể khác triển khai các hoạt động xây dựng
XHHT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình;
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện
xây dựng XHHT theo chuẩn quy định của Ban chỉ đạo Quốc gia: tỉnh học tập, huyện
học tập và xã học tập.
8. Hợp tác quốc tế
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế về xây dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo
nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã
hội học tập;
- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của một số nước có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực này;
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo từ xa.
IV. KINH PHÍ (có phụ
lục đính kèm)
1. Kinh phí thực hiện gồm
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền;
- Biên soạn tài liệu;
- Tổ chức tập huấn;
- Các khoản chi khác.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo tiến độ
- Giai đoạn 2012 – 2015: 5, 475 tỷ
đồng
- Giai đoạn 2016 – 2020: 12, 850tỷ
đồng
3. Nguồn vốn thực hiện kế hoạch,
gồm
- Ngân sách Trung ương;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ cho
hoạt động tuyên truyền; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, CBQL;
- Huy động thêm các nguồn lực từ
doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quản lý Kế hoạch
- Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2012-2020 được thành lập theo Quyết định số 899/ QĐ-UBND
ngày 18/4/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng
Bình là cơ quan thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hàng năm, Ban Chỉ đạo xây dựng
XHHT các cấp họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm chỉ đạo, sơ kết đánh giá kết quả và
triển khai các nhiệm vụ tiếp theo của Kế hoạch.
2. Trách nhiệm của các tổ chức
thành viên
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp
UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của
kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển GDTX và xây dựng XHHT;
Tổng hợp tình hình, báo cáo kịp thời những vấn đề có liên quan đến công tác xây
dựng XHHT theo định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất;
- Trực tiếp chỉ
đạo Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố, các TTGDTX, các trường THPT,
THCS&THPT, THPT Dân tộc nội trú, các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc tỉnh
quản lý trong việc tổ chức thực hiện xây dựng XHHT theo quy định.;
- Xây dựng đội
ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác xây dựng XHHT; hàng năm tổ chức tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tổ chức các
hoạt động dạy học và giáo dục có nề nếp, chất lượng;
- Chỉ đạo nâng
cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Đề
án Phát triển đào tạo từ xa; Đề án xóa mù chữ;
- Phối hợp với
Sở Tài chính lập dự toán kinh phí chi tiết để chi cho công tác xây dựng XHHT,
kinh phí cho các TTHTCĐ;
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội triển khai thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trong
TTHTCĐ;
- Phối hợp với
các Sở, ban ngành, đoàn thể tuyên truyền về XHHT, biên soạn tài liệu giảng dạy
và học tập tại các TTHTCĐ;
- Triển khai
có hiệu quả Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở
giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020.
2.2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở
GD&ĐT, các ngành liên quan và các địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch
phát triển các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh
nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; thực
hiện tốt các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên diện chính sách theo quy định;
- Chỉ đạo và tổ
chức dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
195/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình;
- Chỉ đạo các
cơ sở dạy nghề, phối hợp với các TTGDTX huyện, thành phố mở rộng quy mô, đa dạng
hóa các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp
THCS vào học nghề, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp;
- Tổ chức, chỉ
đạo mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp cho người lao động;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với
Sở Tài chính và các ngành có liên quan, đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với
ngành GD&ĐT quy hoạch mạng lưới, đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở trường lớp;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với Sở KH&ĐT, Sở GD&ĐT xây dựng và tham mưu trong việc giao Kế hoạch
và kinh phí xây dựng XHHT;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.5. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo quyết định 1374/QĐ-TTg
ngày 12/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2809/QĐ-UBND ngày
28/10/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015 nhằm nâng cao trình độ lý luận
chính trị, kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- Chủ trì và
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc nghiên cứu
xây dựng chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ,
công chức, viên chức;
- Tham mưu bổ
sung biên chế giáo viên để ngành GD&ĐT có đủ lực lượng thực hiện công tác
xây dựng XHHT;
- Tổ chức các
lớp bồi dưỡng kiến thức cho người lao động;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với Sở GD&ĐT và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, học liệu
học tập suốt đời liên quan đến nông nghiệp và nông thôn. Chỉ đạo, triển khai
các chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân;
- Chủ trì, phối
hợp với Hội Nông dân và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc
hỗ trợ lao động nông thôn HTSĐ;
- Tổ chức các
lớp bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho người lao động tại các huyện,
thành phố và các TTHTCĐ xã, phường, thị trấn;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách;
2.7. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì biên soạn tài liệu về
khoa học và công nghệ phục vụ nội dung xây dựng XHHT;
- Tổ chức phổ biến kiến thức về
lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống, đáp ứng nhu cầu”cần gì học nấy” của
người dân;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.8. Sở VH-TT&DL, Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Bình, Trang Thông tin điện tử tỉnh
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực học tập nâng cao
trình độ học vấn, trình độ tay nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tăng cường
đăng tải các tin, bài phản ánh về tình hình triển khai công tác xây dựng xã hội
học tập trong toàn tỉnh. Kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến trong học tập;
- Xây dựng các
chương trình bồi dưỡng, phổ biến các kiến thức thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, thiết chế văn hóa, triển khai kế hoạch xây dựng xã hội học tập gắn
với xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
1102/KH-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh về triển khai đề án”Đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông tại Quảng Bình”, xây
dựng kế hoạch thực hiện Đề án”Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” do Bộ
Thông tin và Truyền thông triển khai;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.9. Hội
Khuyến học tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở GD&ĐT và các tổ chức, đoàn thể trong công tác”Khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập”;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các TTHTCĐ với vai trò là công cụ thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở, triển
khai thực hiện có hiệu quả bộ chỉ số đánh giá việc xây dựng XHHT cấp xã, các cơ
quan, ban ngành đoàn thể, doanh nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
- Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức phát triển các tài liệu dạy và học
để hỗ trợ người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của HTSĐ
trong các TTHTCĐ, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT thông
qua hệ thống mạng lưới Hội khuyến học các cấp, qua Website, bản tin của Hội
Khuyến học tỉnh.;
- Chỉ đạo cấp
Hội cơ sở phối hợp điều tra, theo dõi, nắm tình hình học tập của học sinh, học
chuyên đề của các đối tượng ở các xóm, bản, tổ và có biện pháp giúp các địa
phương thực hiện tốt công tác xây dựng XHHT, thực hiện có hiệu quả Đề án”Đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư”;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.10. Hội Liện hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo công tác vận động và
tuyên truyền tới từng Chi Hội về công tác xây dựng XHHT, gắn với cuộc vận động”5
không, 3 sạch” trong các cấp Hội; tích cực hưởng ứng phong trào quyên góp ủng hộ,
phong trào giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động sản xuất, tăng thu nhập, thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động”Tiếp bước cho em đến trường”, giúp đỡ trẻ em cho
hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường;
- Tuyên truyền, vận động phụ nữ,
trẻ em gái ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người, vùng biên giới chưa biết
chữ tham gia các lớp xóa mù, các lớp chuyên đề về chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giáo dục sức khỏe cộng đồng, pháp luật... tại các TTHTCĐ và TTGDTX;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.11. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chỉ đạo, động viên theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
người lao động trong các doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các
cấp Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền và vận động tới cán bộ công nhân
viên chức về công tác xây dựng XHHT;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực ( ở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.12.
Tỉnh Đoàn
- Chủ trì tổ
chức phối hợp, lồng ghép và chỉ đạo các Huyện đoàn, Thành đoàn, cơ sở Đoàn trực
thuộc làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực vận động đoàn viên, thanh thiếu
niên thấy được nghĩa vụ và quyền lợi của mình đối với công tác xây dựng XHHT -
HTSĐ, từ đó tích cực tham gia các lớp học, góp phần xây dựng XHHT;
- Phối hợp với
Sở GD&ĐT tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ cho Đoàn viên thanh
niên, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập;
- Tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây
dựng XHHT và theo lĩnh vực phân công phụ trách.
2.13. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
xã hội học tập cấp huyện, thành phố; cấp xã, phường;
- Chỉ đạo việc
triển khai và tổ chức thực hiện công tác xây dựng XHHT trên địa bàn; tham mưu
đưa các chỉ tiêu xây dựng XHHT vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm
của địa phương. Báo cáo kịp thời những khó khăn bất cập, giải pháp khắc phục
trong quá trình tổ chức thực hiện của địa phương với Ban chỉ đạo và UBND tỉnh;
- Bố trí ngân sách cho các hoạt động
xây dựng XHHT ở địa phương;
- Chỉ đạo các
ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tạo mọi điều kiện, cơ hội để cán bộ của
đơn vị được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đẩy mạnh
việc mở các lớp chuyên đề dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người lao động.;
- Theo dõi đôn đốc, tổ chức kiểm
tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch ở địa phương;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về cơ quan thường trực (Sở GD&ĐT) tình hình xây dựng XHHT trên địa bàn
huyện, thành phố.
2.14. Hội
Cựu giáo chức, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội người cao tuổi phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai
nhiệm vụ và giải pháp xây dựng XHHT phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Hội.
Xây dựng xã hội học tập là một chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, đòi hỏi sự lãnh chỉ đạo triệt để,
sâu sát, sáng tạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự nỗ lực của toàn
dân, sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và sự tham gia
tích cực của các tổ chức xã hội trong tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của Kế hoạch đã đề ra./.