ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2433/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 05 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
07/2015/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1154/SCT-TTr ngày 24/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình phát
triển thương mại điện tử tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....../QĐ-UBND,
ngày... tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương)
I. TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Tình hình thực hiện
Thực hiện Quyết định số
1073/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011 - 2015. Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trên tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện. Sau 05 năm tổ chức,
triển khai thực hiện, hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã từng bước
phát triển và đi vào cuộc sống; góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh.
Nhận thức về vị trí, vai
trò, những lợi ích của TMĐT đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước,
cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh ngày càng được
nâng cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức, triển khai
các dịch vụ điện tử phục vụ sản xuất, kinh doanh và tuyên truyền, quảng bá trên
mạng internet ngày càng nhiều.
Cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn
thông, interrnet đạt tốc độ phát triển nhanh, rộng khắp trên toàn tỉnh, đảm bảo
cung cấp các dịch vụ về viễn thông và internet chất lượng tốt với nhiều loại
hình phong phú, đa dạng phục vụ khách hàng và các doanh nghiệp, tạo điều kiện
thúc đẩy TMĐT phát triển.
100% cơ quan của nhà nước
trong tỉnh và hầu hết các xã, phường, thị trấn đã xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, triển khai ứng dụng nhiều phần mềm ứng dụng
và xây dựng kho cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành;
100% cơ quan, đơn vị đã có mạng LAN; 100% máy tính được kết nối mạng LAN; 100%
máy tính được kết nối Internet; tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức là 90%. Có trên
800 mạng LAN tại các điểm Internet công cộng với hơn 10.000 máy vi tính.
Tính đến 31 tháng 12 năm
2015, toàn tỉnh có 40 trang thông tin điện tử (Website) của các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các trang thông tin điện tử này đều
được tích hợp vào cổng thông tin điện tử của tỉnh theo mô hình Chính phủ điện tử
nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành. 100% dịch vụ hành chính công trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh ở mức độ 1 và 2; 42 dịch vụ ở mức độ 3 và một số ít
chuyển sang mức độ 4.
Có trên 600 trang thông tin
của các trường học và gần 500 website của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp
có website và tham gia mua bán, trao đổi trên mạng tăng. Thông qua Chương trình
“Mỗi doanh nghiệp một Website” đã hỗ trợ trên 70 doanh nghiệp xây dựng Website;
vận động gần 200 tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có Website tham gia vào các
sàn giao dịch trực tuyến trong nước. Tuyên truyền, hỗ trợ nhiều doanh nghiệp có
Website tham gia Chương trình gắn nhãn “Trust.vn” của Bộ Công Thương.
Dịch vụ ngân hàng và thanh
toán điện tử được đẩy mạnh, tính đến 31 tháng 12 năm 2015, toàn tỉnh có 254 máy
ATM; 683 máy POS; trên 1.200.000 thẻ và 40/87 đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ
(chiếm khoảng 50%), chủ yếu là hệ thống các siêu thị và trung tâm mua sắm hiện
đại chấp nhận thanh toán qua POS. Có 1.321/1.655 đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước mở tài khoản và thực hiện trả lương qua tài khoản, đạt 80%. Các
ngân hàng thương mại liên tục phát triển sản phẩm, dịch vụ như: Phát hành thẻ
tín dụng, dịch vụ ngân hàng qua Internet, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước,
điện thoại, nộp thuế điện tử… ngoài ra, còn phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ
mới như: Dịch vụ VN - Topup; dịch vụ ví điện tử, phát hành thẻ ghi nợ nội địa
ATM và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác.
Việc kê khai thuế qua mạng
và nộp thuế điện tử góp phần tích cực trong cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo
thuận lợi và giảm thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước cho doanh
nghiệp. Tính đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh có gần 30 ngân hàng tham gia
triển khai dịch vụ thuế điện tử, trong đó 5.676 doanh nghiệp đăng ký tham gia dịch
vụ nộp thuế điện tử với cơ quan thuế; 5.382 doanh nghiệp đăng ký tham gia dịch
vụ với các ngân hàng; có 2.454 doanh nghiệp đã thực hiện nộp thuế điện tử thành
công.
Thủ tục thông quan điện tử
được triển khai và đạt hiệu quả cao, thu hút được 100% doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tham gia. Có gần 100% doanh nghiệp thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện
tử. Hải quan Hải Dương đã xây dựng và triển khai thành công hệ thống công nghệ
thông tin (CNTT) hiện đại trên nền tảng tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy
đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, manifest điện tử, thanh toán điện
tử, giấy phép điện tử; xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối, trao đổi thông
tin với các cơ quan liên quan, thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một
cửa khu vực ASEAN.
Hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia được triển khai giúp các cơ quan quản lý nhà nước và
doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc trao đổi thông tin, trích xuất dữ liệu,
triển khai cơ chế phối hợp một cách thuận tiện, nhanh chóng. Đến cuối năm 2015
đã có 10 doanh nghiệp đăng ký hồ sơ thành lập qua hệ thống ở mức độ 4 và gần
2.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập ở mức độ 2, 3.
Các Sở, ngành, địa phương
trong tỉnh đã phối hợp tổ chức được hàng chục cuộc hội thảo, tập huấn và đào tạo
nghiệp vụ về CNTT và TMĐT cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp và người dân
trong tỉnh.
Các doanh nghiệp trong tỉnh
đã từng bước tiếp cận với việc quảng bá giới thiệu sản phẩm của mình trên mạng
internet. Việc mua bán, trao đổi trên môi trường mạng đã từng bước được hình
thành và xuất hiện trong hoạt động của một số doanh nghiệp và một bộ phận người
tiêu dùng, đặc biệt là đối với tầng lớp thanh niên và học sinh, sinh viên, nhất
là trên các hệ thống các trang mạng xã hội. Nhiều hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa, sản phẩm được diễn ra trên các trang mạng xã hội (chủ yếu là
Facebook) góp phần làm thay đổi nhận thức, thói quen mua sắm hàng hóa trên môi
trường mạng và đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển TMĐT trên địa
bàn tỉnh.
Phương thức thanh toán và
giao hàng trực tuyến, chuyển khoản sau khi đặt hàng cho đến thanh toán khi nhận
hàng được các doanh nghiệp có ứng dụng TMĐT thực hiện tương đối linh hoạt, cơ bản
đáp ứng yêu cầu của người mua, đi đầu là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực điện tử,
hàng không, du lịch…
Theo đánh giá của Cục TMĐT
và công nghệ thông tin (Bộ Công Thương), năm 2015 chỉ số TMĐT của Hải Dương đứng
thứ 12 trên cả nước (tăng 06 bậc so với 2014). Chỉ số về giao dịch G2B năm 2015
đứng thứ 16 (tăng 14 bậc so với 2014). Chỉ số về giao dịch B2B năm 2015 là 17
(giảm 02 bậc so với 2014). Chỉ số về giao dịch B2C năm 2015 là 15 (bằng với
2014). Chỉ số về nguồn nhân lực và hạ tầng TMĐT năm 2015 là 10 (tăng 04 bậc so
với 2014).
2. Những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Nguồn nhân lực phục vụ cho
TMĐT của tỉnh còn yếu và thiếu. Việc triển khai ứng dụng TMĐT tại các doanh
nghiệp vẫn còn chậm nên hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển
chung của tỉnh;
- Các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân triển khai ứng dụng TMĐT của các cơ quan quản lý nhà nước
còn chưa nhiều. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về TMĐT còn ít, chưa đáp ứng được
yêu cầu đề ra;
- Số lượng website tăng
nhưng chưa nhiều; doanh nghiệp tổ chức, triển khai ứng dụng TMĐT chủ yếu là tự
phát; thiếu định hướng; tập trung ở các doanh nghiệp lớn, tiềm lực mạnh; các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn hạn chế;
- Hoạt động thanh toán điện
tử còn thấp, phương thức thanh toán mới chỉ dừng lại ở mức cung cấp thông tin sản
phẩm, dịch vụ, giá mua, giá bán; chưa tích hợp tính năng bán hàng, thanh toán
trực tuyến...;
- Độ tin cậy, an toàn, bảo mật
thông tin trong các giao dịch TMĐT chưa cao; doanh nghiệp chưa chủ động trong
việc minh bạch thông tin trên môi trường mạng.
2.2. Nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về TMĐT chưa được quan tâm đúng mức; môi trường pháp lý cho TMĐT
được hình thành, nhưng việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật còn lúng
túng; một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ và tạo điều kiện để TMĐT phát triển;
- Nhận thức về tầm quan trọng,
lợi ích của TMĐT trong một bộ phận cán bộ cơ quan nhà nước và doanh nghiệp còn
chưa cao, do vậy việc triển khai ứng dụng CNTT và TMĐT còn chưa đáp ứng được
yêu cầu. Chưa có sàn giao dịch TMĐT để hỗ trợ doanh nghiệp tuyên truyền, quảng
bá trên mạng;
- Doanh nghiệp của Hải Dương
chủ yếu là vừa và nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp, nguồn nhân lực chưa đủ mạnh;
mặt khác doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ được lợi ích do TMĐT đem lại nên
chưa quan tâm đầu tư cho phương thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại này;
- Cơ chế quản lý, xử phạt
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân vi phạm còn nhiều bất cập. Chưa có nhiều
đơn vị cung cấp các dịch vụ về an ninh, an toàn mạng hỗ trợ cho doanh nghiệp;
- Đại bộ phận người tiêu
dùng vẫn giữ thói quen và tâm lý mua hàng truyền thống; chưa phát triển thói
quen mua hàng qua mạng gây cản trở lớn đối với việc thúc đẩy TMĐT phát triển.
II.
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Căn
cứ pháp lý xây dựng chương trình
- Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
- Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
- Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2014 phê duyệt Chương trình Phát triển thương mại điện tử
quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
- Quyết định số
07/2015/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2015 ban hành Quy chế Quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển TMĐT quốc gia;
- Quyết định số 1563/QĐ-TTg,
ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư số 47/2014/TT-BCT
ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương
mại điện tử.
2. Sự
cần thiết của Chương trình phát triển TMĐT tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020
- TMĐT là một hình thức
thương mại tiên tiến, hiện đại; là một trong những kết cấu hạ tầng quan trọng của
lĩnh vực thương mại và xã hội thông tin; TMĐT đem lại những lợi ích to lớn cho
doanh nghiệp, người tiêu dùng và toàn xã hội. Phát triển TMĐT là xu thế tất yếu
và cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, để qua đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của tỉnh và của doanh nghiệp;
- Đối với doanh nghiệp, TMĐT
giúp doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giúp
tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và tiếp thị. TMĐT còn giúp người
tiêu dùng và doanh nghiệp giảm thời gian và chi phí giao dịch; người tiêu dùng
được cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm; thuận lợi trong việc lựa chọn hàng
hóa, dịch vụ và nhà cung cấp;
- Đối với xã hội, sự phát triển
mạnh mẽ của TMĐT làm thay đổi phương thức kinh doanh, giao dịch truyền thống,
đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. TMĐT còn tạo điều kiện cho việc thiết
lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại
hóa, đồng thời tạo điều kiện đẩy nhanh việc tiếp cận nền kinh tế số hóa;
- Chương trình phát triển
TMĐT của tỉnh Hải Dương 2016 - 2020 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, điều hành và thực thi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các kế
hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh; xây dựng được hạ tầng cơ bản và triển
khai các giải pháp hỗ trợ TMĐT phát triển, đưa TMĐT của Hải Dương phát triển và
từng bước hội nhập với cả nước, khu vực và thế giới. Góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI; nâng cao nhận thức của cán bộ cơ
quan nhà nước, của cộng đồng doanh nghiệp và người dân về TMĐT; đẩy mạnh ứng dụng
TMĐT trong cơ quan nhà nước, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và trong các lĩnh vực đời sống.
3. Mục
tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Xây dựng và triển khai đồng
bộ các giải pháp, các hoạt động hỗ trợ TMĐT trên địa bàn tỉnh Hải Dương phù hợp
với tình hình phát triển chung của cả nước; đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh của tỉnh; thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, các mục tiêu cần
đạt được là:
- 100% doanh nghiệp và 60% người
dân trên địa bàn tỉnh biết đến lợi ích của TMĐT. 100% doanh nghiệp sử dụng công
cụ điện tử ở các mức độ khác nhau trong hoạt động kinh doanh;
- 40% doanh nghiệp hiện diện
trên internet; 20% doanh nghiệp có website riêng để quảng bá thương hiệu, sản phẩm
của mình;
- 90% hệ thống siêu thị,
trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại chấp nhận thẻ thanh toán POS và
cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng. 60% đơn vị
cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ qua
phương tiện điện tử;
- Đến năm 2020 triển khai ứng
dụng rộng rãi hệ thống thanh toán điện tử áp dụng cho tất cả các loại hình
TMĐT, đặc biệt là mô hình TMĐT B2C. Nâng chỉ số TMĐT của Hải Dương đứng trong
Top 10 của cả nước;
- Mua sắm trực tuyến ngày
càng phát triển đối với mọi tầng lớp dân cư trong tỉnh, đặc biệt là đối với tầng
lớp thanh niên, học sinh, sinh viên;
- Tạo lập được môi trường
pháp lý an toàn trong giao dịch TMĐT cho doanh nghiệp và cộng đồng dân cư;
- Đào tạo được nguồn nhân lực
có chất lượng cao cho phát triển TMĐT của tỉnh. Trong đó có khoảng 500 lượt cán
bộ cơ quan nhà nước và 3.000 lượt tổ chức, doanh nghiệp, sinh viên và người dân
được tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn và chuyên sâu về TMĐT.
4. Nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện
4.1. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về TMĐT
Tổ chức tuyên truyền để cán
bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh nắm vững các
quy định, những văn bản, chế độ, chính sách của pháp luật liên quan tới TMĐT.
Xây dựng các chương trình hoặc
chuyên mục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người
dân về TMĐT trên báo giấy, báo điện tử, phát thanh, truyền hình hoặc tổ chức
các sự kiện thúc đẩy TMĐT với các nội dung như: Các mô hình ứng dụng TMĐT trên
thế giới và Việt Nam; kinh nghiệm triển khai, ứng dụng TMĐT; lợi ích từ TMĐT;
cách thức giao dịch, thanh toán an toàn, kỹ thuật, biện pháp bảo vệ dữ liệu cá
nhân khi mua bán, trao đổi trên mạng...
Xuất bản ấn phẩm, cẩm nang,
sổ tay hoặc tờ rơi, tờ gấp quảng bá về TMĐT và các hình thức khác.
* Giải pháp thực hiện:
- Mỗi năm tổ chức 01 - 02
khóa tập huấn triển khai các văn bản pháp luật về TMĐT cho các cán bộ chuyên
trách quản lý TMĐT, CNTT tại các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh;
- Mỗi năm xây dựng 06 - 08
phóng sự tuyên truyền, phổ biến về TMĐT trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Hải Dương;
- Tổ chức 01 sự kiện truyền
thông về “Ngày mua sắm trực tuyến” vào đầu tháng 12 hàng năm;
- Mỗi năm xuất bản 01 cuốn
“Sổ tay thương mại điện tử” hoặc xuất bản tờ rơi, tờ gấp (bản in và bản điện tử)
cung cấp thông tin pháp luật về TMĐT, phát hành rộng rãi cho cán bộ cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp và người dân.
4.2. Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực TMĐT
Tổ chức các chương trình bồi
dưỡng ngắn hạn nâng cao kiến thức và đào tạo chuyên sâu về TMĐT cho cán bộ thuộc
các tổ chức, đơn vị cơ quan nhà nước trong tỉnh.
Tổ chức các khóa đào tạo bồi
dưỡng ngắn hạn giúp doanh nghiệp và người dân thực hiện được các kỹ năng khai
thác thông tin trực tuyến, phương pháp quản trị website TMĐT tử hữu hiệu; giới
thiệu về sàn giao dịch TMĐT và xây dựng thương hiệu trên internet; chiến lược
marketing TMĐT hiện đại; các vấn đề pháp lý, văn hóa, đạo đức kinh doanh trong
TMĐT...
* Giải pháp thực hiện:
- Mỗi năm tổ chức 01- 02
khóa đào tạo (khoảng 40 - 50 người/khóa) cho cán bộ thuộc các cơ quan quản lý
nhà nước trong tỉnh;
- Mỗi năm tổ chức 05 - 06
khóa đào tạo (khoảng 80 - 100 người/khóa) cho các tổ chức, doanh nghiệp, sinh
viên và người dân có nhu cầu.
4.3. Phát triển các sản phẩm,
giải pháp TMĐT
Tổ chức triển khai phát triển
các sản phẩm, các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh triển khai ứng dụng TMĐT gồm:
Xây dựng Sàn giao dịch TMĐT
của tỉnh Hải Dương nhằm tạo môi trường ứng dụng TMĐT và hỗ trợ các doanh nghiệp
trong tỉnh tham gia quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng marketing
trên môi trường mạng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ không có điều kiện, năng
lực, tài chính vận hành và duy trì website riêng.
Xây dựng bản đồ trực tuyến hệ
thống phân phối hàng Việt trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm đẩy mạnh thực hiện
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website TMĐT để tổ chức bán hàng trực tuyến theo mô hình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
các sàn giao dịch TMĐT tử trong nước và quốc tế.
* Giải pháp thực hiện:
- Xây dựng Sàn giao dịch
TMĐT đảm bảo đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, các công cụ tiện ích
và nguồn lực để tạo môi trường giao dịch thuận tiện, an toàn cho doanh nghiệp
và người mua hàng. Gồm 02 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Tập trung xây
dựng hạ tầng kỹ thuật của sàn giao dịch TMĐT; tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá nhằm tăng nhận biết của doanh nghiệp và người dân về sàn;
+ Giai đoạn 2: Đẩy mạnh các
hoạt động marketing quảng bá thương hiệu, sản phẩm, tổ chức hội chợ, triển lãm
trực tuyến... xây dựng và triển khai các công cụ và tạo môi trường để các doanh
nghiệp tiến hành các giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, đấu giá, đấu thầu…; vận
động, mời gọi doanh nghiệp tham gia sàn.
- Xây dựng bản đồ trực tuyến
tích hợp dữ liệu cơ bản về hệ thống, mạng lưới chợ, siêu thị, đại lý, tổng đại
lý phân phối ngành hàng tiêu dùng của Hải Dương từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Qua
đó hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phân phối, kế hoạch bán hàng, giới thiệu
sản phẩm, mở rộng mạng lưới kinh doanh và kiểm soát hiệu quả hệ thống phân phối
hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Giúp cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp thông tin
làm cơ sở cho việc phát triển hạ tầng thương mại, chủ yếu là hệ thống chợ, siêu
thị, hệ thống các cửa hàng xăng dầu...;
- Mỗi năm lựa chọn hỗ trợ
khoảng 20 (Hai mươi) doanh nghiệp xây dựng, thiết kế Website TMĐT để tham gia tổ
chức kinh doanh trên mạng;
- Mỗi năm lựa chọn hỗ trợ
khoảng 20 (Hai mươi) doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch TMĐT uy tín và triển
khai ứng dụng marketing trực tuyến, xây dựng thương hiệu trên môi trường mạng.
4.4. Tư vấn xây dựng kế hoạch
ứng dụng TMĐT
Tổ chức điều tra, khảo sát,
thống kê tình hình ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp và cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin (Bộ Công Thương) xử lý và công bố số liệu thống kê để đánh giá kết quả
thực hiện hàng năm, làm cơ sở để đưa ra những đề xuất, kiến nghị cần thiết cho
những năm tiếp theo.
Khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán,
phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông khác. Khuyến khích
các doanh nghiệp sử dụng các công nghệ phục vụ phát triển dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người
mua thanh toán trực tuyến, xây dựng thương hiệu; ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu
điện tử, ứng dụng các công nghệ bảo mật để trao đổi thông tin trên môi trường mạng.
* Giải pháp thực hiện:
- Mỗi năm tổ chức 01 cuộc điều
tra, thống kê mức độ ứng dụng TMĐT trên địa bàn tỉnh vào khoảng tháng 6 - 7
hàng năm;
- Mỗi năm tổ chức 01 hội nghị
kết nối giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán phần
mềm và các dịch vụ cung cấp các giải pháp bảo mật và an toàn thông tin điện tử,
các dịch vụ cung cấp chữ ký số... với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.5. Nâng cao năng lực quản
lý và tổ chức các hoạt động phát triển TMĐT
Mỗi năm tổ chức 01 - 02 cuộc
kiểm tra về TMĐT tại doanh nghiệp nhằm nắm bắt tình hình triển khai chính sách
và thực thi pháp luật về TMĐT tại địa phương, những khó khăn, vướng mắc, những
quy định chưa hợp lý đề nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
Tổ chức các đoàn cán bộ và
doanh nghiệp của tỉnh đi khảo sát, học tập kinh nghiệm các địa phương (nếu cần
thiết) đã xây dựng và triển khai TMĐT đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh
nghiệp ứng dụng thành công.
Cử cán bộ phụ trách TMĐT và
CNTT dự đào tạo, hội thảo, tập huấn về TMĐT do các Bộ, ngành tổ chức.
Ban hành Quy định quản lý
nhà nước về TMĐT trên địa bàn tỉnh.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự
kiến (có phụ lục chi tiết kèm theo) để triển khai thực hiện Chương trình phát
triển thương mại điện tử của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020 là 10.732.000.000
đồng (Mười tỷ, bẩy trăm ba mươi hai triệu đồng chẵn).
2. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình phát triển thương mại điện tử của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020
được thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp trong ngân sách tỉnh; từ các chương
trình, dự án của Chính phủ, Bộ Công Thương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác
từ các tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp. Trong đó:
- Từ ngân sách Trung ương:
1.440.000.000 đồng;
- Từ ngân sách tỉnh:
5.092.000.000 đồng;
- Đóng góp từ các doanh nghiệp:
4.200.000.000 đồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp
chặt chẽ với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) và
các Sở, ngành liên quan, các địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
chương trình theo quy định hiện hành;
Tổng hợp, báo cáo quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định
- Tiếp nhận các kiến nghị,
phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các vướng mắc, khó khăn trong
quá trình triển khai thực hiện để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và hướng dẫn của Trung
ương;
- Hàng năm căn cứ vào tình
hình thực tế, điều kiện cụ thể, xây dựng chương trình thương mại điện tử, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan triển khai việc phát triển hạ tầng mạng internet phục vụ
phát triển TMĐT; xây dựng và đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích đầu tư và chuyển
giao công nghệ hỗ trợ TMĐT;
- Phối hợp với Sở Công
Thương hỗ trợ các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh ứng
dụng CNTT và TMĐT; đào tạo, tập huấn về công nghệ thông tin phục vụ ứng dụng
TMĐT cho doanh nghiệp và người dân;
- Hướng dẫn triển khai các vấn
đề về an toàn trong giao dịch điện tử, chữ ký số, chứng thực điện tử, các chuẩn
trao đổi dữ liệu; triển khai đồng bộ Chương trình này với các chiến lược, quy
hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên
địa bàn tỉnh, gắn kết phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử;
- Phối hợp với Công an tỉnh
thực hiện các biện pháp an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp cân đối, lồng ghép
các nguồn lực, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội trong tỉnh với
Chương trình phát triển TMĐT hàng năm.
4. Sở Tài chính
Tham mưu, cân đối nguồn vốn
ngân sách tỉnh hàng năm để đảm bảo nguồn vốn thực hiện chương trình.
5. Công an tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công tác kiểm tra, kiểm
soát, an toàn, an ninh trong TMĐT.
6. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình phát triển TMĐT của tỉnh giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung của Chương
trình, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc
tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho cán bộ, công chức,
viên chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
8. Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương và Chi cục Hải quan Hải Dương
Chủ động phối hợp và xây dựng
kế hoạch phát triển dịch vụ điện tử thuộc ngành, lĩnh vực nhằm thúc đẩy TMĐT
phát triển.
9. Các doanh nghiệp
Tích cực tham gia các chương
trình, dự án của cơ quan Nhà nước; chủ động xây dựng, triển khai và nâng cao hiệu
quả ứng dụng TMĐT trong sản xuất, kinh doanh./.