ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3886/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ CẦN
THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căm cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
07/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
1563/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo
cáo tình hình triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công
Thương theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Công Thương, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Quang Hoài Nam
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3886/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Thực trạng về phát triển TMĐT:
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011-2015, Ủy ban
nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 07 tháng 10 năm
2010 về phát triển TMĐT của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015 để thực hiện.
Sau 05 năm triển khai thực hiện, kế hoạch phát
triển TMĐT trên địa bàn thành phố đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò cũng như những lợi ích của
TMĐT đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của cán bộ, công chức, viên chức,
của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn thành phố. Cụ thể:
a) Lĩnh vực viễn thông, internet trên địa bàn
thành phố thời gian qua đạt tốc độ phát triển cao, cơ sở hạ tầng mạng lưới rộng
khắp trên địa bàn thành phố, đảm bảo cung cấp các dịch vụ về viễn thông và
internet có chất lượng tốt với nhiều loại hình phong phú đa dạng phục vụ khách
hàng và doanh nghiệp,…
b) Hệ thống thư điện tử của
thành phố (@cantho.gov.vn) đã được trang bị, đưa vào khai thác và tiếp tục được
duy trì, củng cố, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và ổn định, phục vụ tốt nhu cầu
trao đổi thông tin và chỉ đạo điều hành. Trên 60% văn bản,
tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử; phần mềm quản lý văn bản và điều hành
công việc đã được triển khai tại 32/32 đơn vị (gồm 23 sở, ban, ngành và 09 UBND
quận, huyện). Thành phố đã triển khai, cấp phát và đào tạo sử dụng 955 chữ ký số
chuyên dùng trong cơ quan nhà nước và 716 chữ ký số cá nhân nhằm nâng cao mức độ an toàn và bảo mật
cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên môi trường mạng.
c) Tại một số sở, ngành đã triển
khai các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn như: phần mềm và cơ
sở dữ liệu (CSDL) về đất đai, địa giới hành chính (Sở Tài nguyên và Môi trường);
phần mềm và CSDL về doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư); phần mềm và CSDL quản
lý học sinh (Sở Giáo dục và Đào tạo); phần mềm và CSDL đối tượng chính sách,
người có công (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); phần mềm và CSDL quản lý bằng
lái xe; phần mềm và CSDL quản lý phương tiện giao thông (Sở Giao thông vận tải);
phần mềm và CSDL quản lý hộ tịch (Sở Tư pháp),…
d) Phần mềm Một cửa điện tử và
dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai xây dựng tại 19/23 sở, ban, ngành;
09/09 UBND quận, huyện và 85/85 UBND xã, phường, thị trấn giúp giải quyết các
thủ tục hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả và minh bạch.
đ) 100% các dịch vụ hành chính
công của các cơ quan nhà nước thuộc UBND thành phố đã được cung cấp trực tuyến ở
mức độ 1,2 trên Cổng thông tin điện tử thành phố; trong đó có 172 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và 91 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
e) Hàng năm, thành phố hỗ trợ
kinh phí để tổ chức các khóa tập huấn kiến thức pháp luật về TMĐT, kỹ năng khai thác thông tin trực tuyến, kỹ năng nghiên cứu thị trường,
xây dựng và quản trị website điện tử; ứng dụng marketing trực tuyến… cho các doanh nghiệp; hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia cổng thông tin thị trường nước ngoài www.ttnn.com.vn
của Việt Nam; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, xây dựng thương hiệu trên Cổng TMĐT
quốc gia: www.ecvn.com mức dịch vụ VIP để giới thiệu, đăng
tải thông tin chào mua, chào bán của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các
doanh nghiệp,...
Theo đánh giá của Cục TMĐT và
Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương công bố về chỉ số TMĐT các địa phương thì
thành phố Cần Thơ luôn đạt thứ bậc trong top 10 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố.
2. Những yếu tố thuận lợi
cho sự phát triển TMĐT thành phố Cần Thơ:
a) Cùng với sự phát triển TMĐT
của cả nước, TMĐT thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011-2015 đã đạt được thành tựu
đáng ghi nhận, đã được UBND thành phố ban hành với nhiều nội dung, giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc ứng dụng TMĐT.
b) Các sở, ban, ngành, địa
phương của thành phố đã quan tâm, nỗ lực trong việc triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, tạo điều kiện chuyển biến tích cực
về nhận thức, hành động trong ứng dụng CNTT góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành trong công tác quản lý nhà nước.
c) Người dân, doanh nghiệp
ngày càng nhận thức đầy đủ hơn lợi ích của TMĐT, khai thác và ứng dụng có hiệu
quả TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các phương tiện của TMĐT,
các doanh nghiệp đã tìm kiếm được nhiều cơ hội kinh doanh, giúp giao dịch với
nhiều đối tác trong cùng một thời điểm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Một số tồn tại, hạn chế:
a) Nhận thức về tầm quan trọng,
lợi ích của TMĐT trong các doanh nghiệp còn hạn chế; mặt khác, các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ, kết cấu hạ tầng TMĐT đầu
tư ít và chưa đồng bộ.
b) Nguồn kinh phí địa phương
thực hiện chương trình còn hạn hẹp và việc tiếp cận được nguồn kinh phí hỗ trợ
phát triển TMĐT của Trung ương còn hạn chế.
c) Khách hàng, người tiêu dùng
khi thực hiện việc mua bán, thanh toán còn e ngại khi sử dụng phương thức giao
dịch hiện đại vì sợ rủi ro; giao dịch trong khâu thanh toán, đặt hàng và nhận
hàng có chỗ chưa hợp lý.
d) Thiếu lực lượng lao động có
trình độ chuyên môn, trong doanh nghiệp thường sử dụng lao động thực hiện nhiệm
vụ TMĐT theo hình thức kiêm nhiệm. Khả năng ứng dụng các phần mềm, những tiện
ích còn hạn chế, thiếu sự hướng dẫn, đào tạo chính quy, bài bản.
II. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2016 – 2020
Với phương thức kinh doanh
ngày càng văn minh, TMĐT đang là xu thế của các quốc gia trong quá trình phát
triển và hội nhập. Phạm vi hoạt động của TMĐT rất rộng với nhiều chủ thể và đối
tượng tham gia với nhiều hình thức như B2B (doanh nghiệp với doanh nghiệp), B2C
(doanh nghiệp với người tiêu dùng), C2C (người tiêu dùng với người tiêu dùng),…
Tham gia TMĐT sẽ giảm tối đa chi phí giao dịch, hiệu quả kinh doanh tăng nhanh,
đặc biệt thuận lợi trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm hàng hóa với thị
trường trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, công nghệ thông tin đã được
ứng dụng rộng rãi trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và phục
vụ nhu cầu của nhân dân, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển TMĐT. Tuy
nhiên ứng dụng phát triển TMĐT trong thành phố vẫn còn hạn chế, chính vì vậy cần
đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển TMĐT trong tất cả các cấp, các ngành và
tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố ứng dụng TMĐT nhằm mục đích:
1. Nâng cao nhận thức của các cán bộ quản
lý nhà nước, các doanh nghiệp, người dân về vai trò, ý nghĩa và kỹ năng ứng dụng
TMĐT trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.
2. Xây dựng nền kinh tế trí thức góp phần
phát triển kinh tế bền vững, đồng thời nâng tầm ứng dụng TMĐT theo sự phát triển
của đất nước, để góp phần vào hội nhập nhanh chóng và sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường nội địa và
thị trường thế giới; tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch, quảng bá sản phẩm.
Do đó, việc xây dựng và triển khai Kế hoạch phát
triển TMĐT thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 là rất cần thiết, qua đó
giúp các cấp, các ngành cũng như các doanh nghiệp trong thành phố từng bước
nâng cao hiệu quả trong quản lý, điều hành, trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và thực thi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh.
Tuy còn những tồn tại, hạn chế nhưng phát triển
TMĐT trong kinh doanh thay thế cho phương thức truyền thống sẽ là một xu thế tất
yếu trong xã hội hiện đại, hội nhập và đô thị hóa nhất là thành phố Cần Thơ
đang phấn đấu đạt được
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Căn cứ pháp lý xây dựng kế hoạch:
a) Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
b) Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày
29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
d) Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ về TMĐT;
đ) Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển TMĐT quốc
gia giai đoạn 2014 - 2020;
e) Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày 02
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển TMĐT quốc gia.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Mục tiêu chung:
- Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ
phát triển lĩnh vực TMĐT của thành phố, đưa TMĐT trở thành hoạt động được sử dụng
thường xuyên, ứng dụng phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở làng nghề trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao hiệu
quả trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước.
- Hỗ trợ, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng
TMĐT cho các doanh nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật
về TMĐT (thanh tra, quản lý thị trường, công an, viện kiểm sát, tòa án) thông
qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT, trang bị các
phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi, giám sát và xử lý vi phạm các hoạt
động TMĐT trên môi trường trực tuyến.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Xây dựng kết cấu hạ tầng TMĐT:
Áp dụng phổ biến chứng thực
chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT: Phấn đấu 100%
doanh nghiệp đăng ký chữ ký số trong các giao dịch điện tử.
Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên toàn bộ
các thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư, các thủ tục khác liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường ứng dụng TMĐT:
- Doanh nghiệp tiến hành giao dịch TMĐT với
doanh nghiệp (B2B), trong đó:
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt
động giao dịch và trao đổi thông tin.
+ 70 - 80% doanh nghiệp có trang thông tin điện
tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp.
+ 60 - 70% doanh nghiệp tham gia các website
TMĐT để giới thiệu, mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ 50 - 60% doanh nghiệp có ứng dụng phần mềm phục
vụ hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Đẩy mạnh các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng
tham gia TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C), trong đó:
+ 80% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở
phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán bằng thẻ
thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử khi mua sắm trực tuyến.
+ 60% doanh nghiệp cung cấp điện, nước, vận tải, du lịch, dịch vụ, viễn
thông và truyền thông,…. cho phép người tiêu dùng sử dụng
phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua phương tiện điện tử
khi mua sắm trực tuyến.
- Chính phủ với doanh nghiệp
(G2B):
+ 60% trang thông tin điện tử của
các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố và UBND cấp huyện cung cấp dịch vụ
hành chính công trực tuyến qua bộ phận một cửa điện tử. Phấn đấu đến năm 2020
cung cấp ở mức 44% dịch vụ công mức 3 và
17% dịch vụ công mức 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
+ Khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở
làng nghề trên địa bàn xây dựng website TMĐT.
* Phổ biến, tuyên truyền và đào
tạo về TMĐT:
- 90% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của TMĐT.
- 500 lượt cán bộ quản lý nhà nước
và doanh nghiệp tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn về TMĐT.
- 1.000 sinh viên ngành kinh tế,
năm cuối cấp được nhà trường đào tạo, tập huấn về chuyên ngành TMĐT, đáp ứng
nhu cầu triển khai ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp:
a) Tuyên truyền, đào tạo nâng
cao nhận thức về TMĐT:
- Triển khai pháp luật về TMĐT:
+ Tổ chức tuyên truyền để cán bộ
quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật
về TMĐT.
+ Tổ chức rà soát, kiểm tra để nắm
bắt tình hình phát triển TMĐT trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính
sách và thực thi pháp luật về TMĐT tại địa phương.
+ Phối hợp tổ
chức hoạt động thanh tra liên ngành về lĩnh vực TMĐT tại địa phương (1 lần/năm).
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về TMĐT:
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông: báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức
khác; tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT; xây dựng và quảng bá chỉ số
phát triển TMĐT của thành phố.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
thực thi pháp luật về TMĐT bao gồm (Thanh tra, Quản lý
thị trường, Công an, Viện kiểm sát, Tòa án) thông qua việc thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ
việc theo dõi, giám sát và xử lý vi phạm các hoạt động TMĐT trên môi trường trực
tuyến.
- Tập huấn phổ biến kiến thức
phát triển nguồn nhân lực TMĐT:
+ Đối tượng: Cán bộ quản lý nhà nước
và doanh nghiệp.
+ Số lượng: 05 lớp, mỗi năm tổ chức
01 lớp (khoảng 100 học viên/lớp).
+ Nội dung: Giới thiệu, cập nhật
các mô hình TMĐT trên thế giới và Việt Nam; hệ thống văn bản pháp luật về TMĐT;
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê TMĐT; lập kế hoạch triển khai TMĐT;
dịch vụ công trực tuyến; an ninh mạng, các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật
thông tin thương mại trực tuyến; kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; xây
dựng và quản trị website TMĐT; xây dựng thương hiệu trực tuyến; tham gia sàn
giao dịch TMĐT; thực hiện các giao dịch mua bán trên môi trường Internet,…
b) Phát triển và ứng dụng công
nghệ, dịch vụ TMĐT:
- Tuyên truyền, khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai các ứng dụng TMĐT, sử dụng
các công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người
mua thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán,
phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông khác.
- Phối hợp với đơn vị có chức năng
phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu
điện tử ứng dụng trong TMĐT tới các doanh nghiệp, nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của an toàn thông tin, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
bên tham gia giao dịch TMĐT và lợi ích của việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số trong hoạt động TMĐT, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký chữ ký số (30
chữ ký số/năm).
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng
dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong kinh doanh, ứng dụng các công nghệ bảo
mật tiên tiến để thông tin trao đổi trên môi trường mạng máy tính được đảm bảo
an toàn.
c) Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu
quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT:
- Cung cấp, cập nhật thông tin
về tiềm năng xuất khẩu và danh bạ doanh nghiệp xuất
khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VietnamExport):
Thu thập và cập nhật thông tin của
các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng mũi nhọn của thành phố theo định kỳ
tháng, quý, năm để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của thành phố lên Cổng thông
tin xuất khẩu Việt Nam (VietnamExport) tại địa chỉ www.vietnamexport.com.
- Khai thác thông tin trên Cổng
thông tin thị trường nước ngoài:
Phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu tìm hiểu thông tin về các thị trường tiềm năng tại Cổng thông tin thị trường
nước ngoài của Bộ Công Thương. Hàng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ cổng
thông tin thị trường nước ngoài, cập nhật tình hình thị trường trên Bản tin điện
tử để cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố.
- Thống kê về TMĐT:
Định kỳ hàng năm xây dựng thực hiện
kế hoạch điều tra thống kê TMĐT: Tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về
tình hình ứng dụng TMĐT trên địa bàn thành phố. Phối hợp với Bộ Công Thương xử
lý và công bố các số liệu thống kê định kỳ về TMĐT (01 lần/năm).
d) Phát triển các sản phẩm, giải
pháp TMĐT:
- Phát triển các sản phẩm, giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước triển khai ứng dụng TMĐT:
Nâng cấp, chuyển đổi hệ thống vận
hành phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn
thành phố”.
- Công tác duy trì, bảo dưỡng,
nâng cấp các phần mềm đã được triển khai:
+ Nâng cấp, mở rộng và duy trì sàn
giao dịch TMĐT chuyên ngành thực phẩm cá tra, ba sa www.canthofood.com theo mô
hình B2B2C nhằm phục vụ cho yêu cầu ngày càng phát triển của ngành hàng xuất khẩu
cá tra, ba sa trên địa bàn thành phố đáp ứng việc mở rộng phát triển thị trường,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp vùng và quốc gia.
+ Nâng cấp phần mềm “Cơ sở dữ liệu
về quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố” phù hợp xu thế phát triển
của công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
+ Nâng cấp, mở rộng và duy trì hệ
thống phần mềm “Cơ sở dữ liệu về quản lý thị trường trên địa bàn thành phố”.
đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố ứng dụng TMĐT:
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website TMĐT:
Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp có định
hướng và xây dựng website TMĐT phù hợp với mô hình, sản phẩm của doanh nghiệp;
tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình
kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ
thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website TMĐT
(hỗ trợ cho khoảng 100 doanh nghiệp, cơ sở làng nghề thực hiện chương trình
này).
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business):
Hàng năm, triển khai hướng dẫn doanh
nghiệp sử dụng chương trình tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ của doanh nghiệp
thông qua các công cụ e-business cụ thể là phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý khách
hàng (CRM) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu về khách hàng một cách liên
tục (hỗ trợ cho khoảng 25 doanh nghiệp thực hiện chương trình này).
- Hỗ trợ doanh nghiệp kinh
doanh TMĐT theo mô hình B2C:
Xây dựng quy trình thu thập thông
tin khách hàng đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét chứng nhận website TMĐT uy
tín (safeweb).
Trong hoạt động kinh doanh trực
tuyến, thực hiện gắn nhãn tín nhiệm Safeweb đảm bảo bảo vệ thông tin cá nhân
theo thông lệ quốc tế hỗ trợ khách hàng yên tâm khi giao dịch với website (hỗ
trợ cho khoảng 25 doanh nghiệp thực hiện chương trình này).
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh
doanh bán lẻ trên địa bàn thành phố ứng dụng hệ thống quản lý bán hàng thông
minh.
Hỗ trợ giúp các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cửa hàng phân phối bán lẻ có thể số hóa nhiều nghiệp vụ như tạo hàng
bán, nhập hàng, bán hàng, xử lý tồn kho, quản lý hóa đơn chứng từ, marketing,
báo cáo thống kê,… giải pháp được thiết kế để tận dụng tối đa những lợi thế của
những thiết bị di động thông minh đó là tốc độ tính toán, tính cơ động và giao
diện thân thiện với người dùng (hỗ trợ cho khoảng 50 doanh nghiệp, cửa hàng bán
lẻ thực hiện chương trình này).
e) Khảo sát, học tập kinh nghiệp
và nhiệm vụ khác:
- Tổ chức Đoàn đi tham quan, khảo
sát học tập kinh nghiệm tại các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch TMĐT
đạt kết quả tốt; khảo sát tại một số doanh nghiệp ứng dụng thành công TMĐT
trong sản xuất kinh doanh.
- Theo chương trình kế hoạch, tổ
chức đoàn gồm các sở, ngành liên quan và một số doanh nghiệp điển hình tham dự
hội thảo, tập huấn, hội nghị do các Bộ, ngành tổ chức.
4. Kinh phí triển khai thực hiện:
Tổng kinh phí triển khai Kế hoạch
phát triển TMĐT của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 là: 4.000.000.000VNĐ (Bốn
tỷ đồng chẵn), trong đó:
a) Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
trung ương: 2.288.000.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm tám mươi tám triệu đồng).
b) Kinh phí ngân sách địa phương
(nguồn vốn sự nghiệp): 1.712.000.000 đồng (Một tỷ, bảy trăm mười hai triệu đồng).
Bảng tổng hợp phân bổ nguồn
kinh phí:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Nguồn kinh
phí
|
Tổng cộng
|
Năm thực hiện
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Kinh phí hỗ trợ từ nguồn
kinh phí trung ương
|
2.288
|
|
1.072
|
347
|
522
|
347
|
2
|
Kinh phí Ngân sách địa phương (nguồn vốn sự
nghiệp)
|
1.712
|
100
|
553
|
328
|
403
|
328
|
|
Cộng
|
4.000
|
100
|
1.625
|
675
|
925
|
675
|
(Đính kèm Phụ lục chi tiết)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Kế hoạch phát triển TMĐT được tổ chức thực hiện
gắn kết và đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh
vực thuộc ngành Công Thương và các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu,
phân phối và các ngành dịch vụ khác; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
các chương trình cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
1. Sở Công Thương:
a) Là đơn vị đầu
mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở, ban ngành liên quan, Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và
Truyền hình thành phố, Trung tâm Phát triển TMĐT (EcomViet), Cục TMĐT và Công
nghệ thông tin (Bộ Công Thương) hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng TMĐT.
b) Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch phát triển TMĐT
giai đoạn 2016 - 2020, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch và dự toán chi tiết
trình UBND thành phố xem xét, quyết định phê duyệt gửi Bộ Công Thương để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ quy định hỗ trợ kinh phí cho ngân sách thành phố để
thực hiện Chương trình này. Trong quá trình thực hiện chú ý lồng ghép với các
chương trình, kế hoạch dự án chuyên ngành khác có liên quan, tránh trùng lắp,
lãng phí.
c) Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả với UBND thành
phố, Bộ Công Thương theo quy định.
d) Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện để kiến nghị UBND thành phố chỉnh sửa,
bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Triển khai thực hiện Quyết
định số 3933/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Cần Thơ về quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển TMĐT, đề xuất cho UBND thành phố chính
sách thu hút các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin - TMĐT đến đầu tư,
kinh doanh trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Sở Công Thương
trong việc thống kê về tình hình ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp và cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố; hỗ trợ các sở, ngành, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin và TMĐT; đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp
về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và TMĐT; gắn kết sự phát triển
TMĐT với Chính phủ điện tử.
c) Phối hợp với Công an thành phố
và các cơ quan liên quan triển khai các vấn đề về an toàn, an ninh mạng; tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn về an toàn, an ninh mạng cho cán bộ công chức, doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
Hàng năm, theo đề nghị của Sở Công
Thương về kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện TMĐT, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Sở Tài chính thẩm định, đề xuất UBND thành phố xem xét bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình này trong dự toán ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo
các trường đào tạo chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố xây dựng và triển khai
các chuyên đề đào tạo về TMĐT trong chương trình học của sinh viên các ngành
kinh tế, công nghệ thông tin;
b) Xem xét chỉ tiêu đào tạo kỹ thuật
viên các ngành phục vụ cho TMĐT;
c) Khuyến khích các trường và các
trung tâm mở các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Phối hợp với Sở Công Thương trong
công tác tuyên truyền về TMĐT cho nông dân trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp Cần Thơ:
a) Phối hợp với Sở Công Thương
trong công tác thu thập thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn để xây dựng cơ sở
dữ liệu doanh nghiệp;
b) Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động doanh nghiệp tham gia vào các chương trình phát triển TMĐT.
7. Đài Phát thanh và Truyền
hình thành phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ:
a) Xây dựng các bài viết, chuyên đề,
phóng sự tuyên truyền, phổ biến về TMĐT, đặc biệt là vai trò, lợi ích của
internet trong đời sống người dân, các điển hình thành công trong TMĐT;
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về TMĐT.
8. Công an thành phố:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng;
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông đào tạo cán bộ về an ninh mạng; đào tạo cán bộ về
chuyên môn, chuyên nghiệp liên quan đến công tác điều tra, xử lý các vi phạm, tội
phạm trên mạng.
9. Cục Hải quan thành phố Cần
Thơ:
a) Thúc đẩy triển khai rộng rãi hải
quan điện tử cho các doanh nghiệp trong thành phố;
b) Tăng cường ứng dụng và triển
khai mạnh mẽ CNTT trong hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu; mở rộng hình
thức khai hải quan từ xa làm tiền đề cho việc ứng dụng thủ tục hải quan điện tử;
c) Tuyên truyền lợi ích của ứng dụng
hải quan điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh triển
khai hạ tầng kỹ thuật và các văn bản pháp lý liên quan nhằm thúc đẩy triển khai
rộng rãi hải quan điện tử.
10. Cục Thuế thành phố:
Nhanh chóng triển khai dịch vụ
công khai thuế qua mạng, chữ ký số rộng khắp cho các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố.
11. Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tại thành phố Cần Thơ, các Ngân hàng thương mại đóng trên địa
bàn:
a) Triển khai các dịch vụ ngân
hàng điện tử, cung cấp cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là cung cấp giải
pháp thanh toán trực tuyến để thúc đẩy TMĐT phát triển;
b) Phát triển số người dùng thẻ
thanh toán và mạng lưới dịch vụ sử dụng thanh toán thẻ.
12. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Tuyên truyền về lợi ích của TMĐT đến
người dân; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trên địa
bàn tham gia vào TMĐT.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và các Đoàn thể thành phố:
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức
các chương trình hội thảo, các cuộc thi tuyên truyền và phổ biến về TMĐT cho
nhân dân thuộc mọi đối tượng, thành phần khác nhau.
14. Doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố:
Tích cực tham gia, cộng tác với
các chương trình, dự án của các cơ quan nhà nước; chủ động triển khai ứng dụng
TMĐT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có kế hoạch triển
khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố, Bộ Công Thương việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
Quá trình thực hiện có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.