BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2418/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2011 -
2015 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động) với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Xác lập được
cơ sở khoa học cho ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam: các kịch bản biến đổi
khí hậu, mô hình số độ cao có độ chính xác cao, cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu
làm định hướng để các Bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
2. Xây dựng
được cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc
gia) trên phạm vi toàn quốc và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về biến đổi
khí hậu của ngành tài nguyên và môi trường.
3. Đánh giá
được mức độ tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên phạm vi cả nước
đối với các lĩnh vực: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo; đề xuất được
các giải pháp khả thi, hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Nâng cao
khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên
môi trường, đặc biệt là năng lực dự báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng tránh
thiên tai đang ngày càng gia tăng do biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Đánh giá
diễn biến khí hậu, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu và các kịch bản biến đổi
khí hậu
- Đánh giá mức
độ dao động và xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu và và các hiện tượng khí
hậu cực đoan.
- Xây dựng và
cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng chi tiết cho các vùng ở
Việt Nam đến năm 2100.
- Xây dựng và
cập nhật cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, các tác động của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng.
2. Triển khai
nghiên cứu về biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu
về những hiện tượng, bản chất khoa học, những vấn đề chưa biết rõ về biến đổi
khí hậu.
- Nghiên cứu
cơ sở khoa học và phương pháp luận phục vụ việc đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu, tính dễ tổn thương do biến đổi khí hậu và các giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu,
đề xuất cơ chế chính sách, định hướng công nghệ giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính, tận dụng các cơ hội để phát triển hướng tới nền kinh tế các-bon thấp.
- Nghiên cứu
cơ sở khoa học của việc tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch, chương trình phát triển của ngành tài nguyên và môi trường.
3. Xây dựng
thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu
- Xây dựng cơ
chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia.
- Thiết lập hệ
thống theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia.
- Xây dựng
các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về biến đổi khí
hậu.
- Hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu của ngành tài nguyên
môi trường.
4. Nâng cao
nhận thức cộng đồng và đào tạo nguồn nhân lực về biến đổi khí hậu
- Xây dựng,
triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho các nhóm đối tượng
lựa chọn trong hệ thống của Đảng, bộ máy quản lý các cấp, các tổ chức chính trị,
xã hội và cộng đồng về biến đổi khí hậu.
- Tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về biến đổi khí hậu; nhân rộng các mô hình, sáng kiến ứng phó
hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng,
triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao về biến đổi khí hậu cho ngành tài nguyên môi trường.
5. Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến các lĩnh vực tài nguyên và
môi trường
- Lĩnh vực đất
đai: ưu tiên đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng
đến sự biến động diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Lĩnh vực tài
nguyên nước: tập trung điều tra, đánh giá tài nguyên nước và xây dựng mô hình
quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu và
nước biển dâng.
- Lĩnh vực biển,
hải đảo: tập trung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến
tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của các vùng biển, đảo, quần đảo, bãi ngầm.
- Lĩnh vực
môi trường: tập trung đánh giá nguy cơ, mức độ tác động của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng đối với đa dạng sinh học và các hệ sinh thái ở Việt Nam; đánh
giá mức độ phát thải khí mê-tan và các khí nhà kính khác từ các bãi chôn lấp chất
thải.
- Lĩnh vực
khí tượng thủy văn: tập trung đánh giá nhu cầu tăng cường mạng lưới quan trắc,
công nghệ dự báo khí tượng thủy văn phục vụ phòng tránh thiên tai, phát triển bền
vững kinh tế - xã hội trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Lĩnh vực địa
chất khoáng sản: tập trung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng đến tiềm năng khai thác các loại tài nguyên khoáng sản đã xác định được trữ
lượng và các di sản địa chất ven biển Việt Nam.
6. Xác định
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các lĩnh vực
tài nguyên và môi trường
- Lĩnh vực đất
đai: ưu tiên xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng trong quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.
- Lĩnh vực
tài nguyên nước: ưu tiên xác định các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước
và bảo vệ, khôi phục nguồn nước.
- Lĩnh vực biển,
hải đảo: ưu tiên xác định các giải pháp trong khai thác các thế mạnh từ biển, đảo,
quần đảo, bãi ngầm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Lĩnh vực
môi trường: ưu tiên xác định các giải pháp trong bảo tồn đa dạng sinh học, kiểm
soát hiệu quả khí mê-tan và các khí nhà kính khác từ các bãi chôn lấp chất thải.
- Lĩnh vực
khí tượng thủy văn: tăng cường năng lực công tác dự báo khí tượng thủy văn, xác
định các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả các công trình, thiết bị quan trắc
khí tượng thủy văn.
- Lĩnh vực địa
chất khoáng sản: ưu tiên xác định các giải pháp trong quản lý, khai thác các loại
tài nguyên khoáng sản; bảo vệ, bảo tồn và sử dụng bền vững các di sản địa chất
ven biển Việt Nam.
7. Tích hợp
các vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch
của ngành tài nguyên và môi trường
- Xây dựng, đề
xuất phương thức tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu trong các chiến lược,
chương trình, quy hoạch, kế hoạch của ngành tài nguyên môi trường.
- Rà soát nội
dung các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch của từng lĩnh vực để thực
hiện việc tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu.
8. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế
- Tăng cường
vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Quản lý, sử
dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế, bao gồm tài chính, chuyển giao
công nghệ mới thông qua các kênh hợp tác song phương, khu vực và đa phương.
- Chủ động,
tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu.
9. Triển khai
một số nhiệm vụ cấp bách
- Xây dựng mô
hình số độ cao có độ chính xác cao.
- Xây dựng hệ
thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Tăng cường
năng lực và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn.
- Xây dựng kế
hoạch Đồng bằng sông Cửu Long trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác chiến lược về
biến đổi khí hậu và quản lý tài nguyên nước giữa hai chính phủ Việt Nam và Hà
Lan.
Danh mục các
nhiệm vụ để thực hiện Kế hoạch hành động và kinh phí dự kiến tại Phụ lục kèm
theo.
III. NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
Nguồn tài
chính để thực hiện Kế hoạch hành động bao gồm:
- Ngân sách
nhà nước cấp hàng năm cho Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tài trợ quốc
tế để triển khai các hoạt động về biến đổi khí hậu.
- Lồng ghép với
các chương trình, dự án khác có liên quan.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Vụ Kế hoạch
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch vốn hàng năm của Chương trình
mục tiêu quốc gia trình Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp
theo quy định của Luật Ngân sách.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định danh mục, đề cương nhiệm vụ thực hiện
Kế hoạch hành động thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng.
- Chủ trì, phối
hợp với Vụ Tài chính, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu phân bổ các
nguồn vốn thực hiện Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối
hợp với Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, các đơn vị thuộc
Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các
chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch có liên quan.
- Chủ trì, phối
hợp với Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu theo dõi, giám sát, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Vụ Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với Vụ Kế hoạch, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu phân bổ dự toán
hàng năm cho các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch hành động.
- Chủ trì thẩm
định dự toán đối với các các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế
- Chủ trì, phối
hợp với Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và các đơn vị liên quan để vận
động tài trợ quốc tế cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về biến đổi
khí hậu.
4. Vụ Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan để thẩm định nội dung các đề tài nghiên cứu khoa học
về biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp kỹ thuật, công nghệ ứng phó
hiệu quả với biến đổi khí hậu.
5. Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu
- Thực hiện
chức năng của Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ để tham mưu cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Chương trình trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia; làm đầu mối giúp Bộ
trưởng điều phối các hoạt động về biến đổi khí hậu của Bộ.
- Phối hợp với
Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, rà soát danh mục
nhiệm vụ, phân bổ nguồn vốn, dự toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch hành động.
- Phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan để vận động tài trợ quốc tế cho các
hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với
Vụ Kế hoạch theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
hành động.
6. Các đơn vị
khác
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Kế hoạch hành động.
- Tham gia
các hoạt động chung theo chỉ đạo của Bộ.
Các đơn vị chủ
trì thực hiện nhiệm vụ định kỳ 6 tháng, năm có trách nhiệm báo cáo tình hình thực
hiện cho Bộ (qua Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài
chính) để tổng hợp và báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Chương trình.
Báo cáo định
kỳ sáu tháng gửi trước ngày 20 tháng 7, báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 3
năm sau.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chủ nhiệm Chương trình;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu VT, KTTVBĐKH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|