Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 03/2005/QĐ-BTS về quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thủy sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành

Số hiệu 03/2005/QĐ-BTS
Ngày ban hành 31/01/2005
Ngày có hiệu lực 16/03/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Tạ Quang Ngọc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ THUỶ SẢN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2005/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ THUỶ SẢN

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Thủy sản,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản.

Điều 2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ ban hành Quy chế làm việc cụ thể của đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 839/2001/QĐ-BTS ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản.

Lãnh đạo Bộ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN




Tạ Quang Ngọc

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTS ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản Về việc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm, lề lối làm việc của cơ quan Bộ Thủy sản(sau đây gọi tắt là Bộ); mối quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng (sau đây gọi tắt là Lãnh đạo Bộ), giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước (sau đây gọi là đơn vị thuộc Bộ), giữa các Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, giữa Bộ trưởng với Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ cơ quan Bộ, giữa Bộ với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; chế độ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, thông tin, báo cáo, hội nghị, chế độ đi công tác, tiếp khách của Bộ Thuỷ sản.

Điều 2.Nguyên tắc làm việc

Bộ Thủy sản làm việc theo các nguyên tắc sau:

1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân theo pháp luật, thực hiện chế độ thủ trưởng.

2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, cấp dưới phục tùng cấp trên.

3. Trong Lãnh đạo Bộ mỗi việc chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm hoặc chịu trách nhiệm chính khi công việc liên quan nhiều ngư̖1;i. Các Thứ trưởng được phân công công việc chịu trách nhiệm về công việc được phân công. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ mà đơn vị được giao.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo chương trình kế hoạch công tác của Chính phủ, của Bộ; thực hiện cải cách thủ tục hành chính đảm bảo minh bạch, kịp thời, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

5. Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc.

Chương 2:

PHẠM VI VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3.Phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

1. Bộ trưởng, các Thứ trưởng giải quyết công việc thường xuyên trên cơ sở tham mưu, báo cáo, thông tin của Thủ trưởng các đơn vị.

[...]