BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2396/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
06/NQ-CP BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011 - 2016
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3
Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2012 ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2012 ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi Nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng TW đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Thứ trưởng;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (2).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT 06/NQ-CP BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ
2011 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu: Mục tiêu của Chương trình nhằm
triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012
ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016.
2. Yêu cầu: Yêu cầu của Chương trình đòi hỏi
các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc ngành Công Thương, Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố chủ động và tích cực góp phần vào sự nghiệp chung của toàn
ngành nhằm thực hiện thắng lợi chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2011 - 2016; trong đó, tập trung thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, tiến hành tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CẦN TẬP TRUNG
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững
a) Sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính công. Thực
hiện đổi mới các chính sách chi tiêu công, gắn xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm với việc xây dựng kế hoạch tài chính và chi tiêu trung hạn. Kiểm
tra, giám sát và kiểm toán chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, tài sản của nhà nước
ở các đơn vị sử dụng ngân sách. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị; công khai tài chính doanh nghiệp
nhà nước, các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước.
b) Tăng cường quản lý thị trường trong công tác đấu
tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm vệ sinh an toàn thực
phẩm; vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy
định của pháp luật về giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, xử lý kịp thời
các trường hợp lợi dụng tình hình để đầu cơ, găm hàng, đưa tin thất thiệt nhằm
đẩy giá bán hàng lên cao, gây bất ổn thị trường, ảnh hưởng đến lợi ích người
tiêu dùng. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống
nhân dân, đặc biệt là người dân ở những vùng khó khăn biên giới, hải đảo.
c) Tăng cường công tác phân tích và dự báo vĩ mô.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu phục vụ công tác đánh giá tình hình và
xây dựng chính sách phát triển ngành Công Thương; xây dựng cơ chế phối hợp;
tăng cường năng lực cán bộ ngành Công Thương trong việc theo dõi, đánh giá và dự
báo để phục vụ công tác xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển ngành, cũng
như cảnh báo kịp thời các tác động với nền kinh tế.
2. Tái cơ cấu nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh
Cùng với việc tiếp tục chuyển đổi cơ cấu trong nội
bộ ngành Công Thương và trong từng lĩnh vực, trong nhiệm kỳ 2011 - 2016 cần tập
trung tái cơ cấu ngành Công Thương ở các lĩnh vực là: tái cơ cấu đầu tư và tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong ngành.
a) Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công theo
hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước và trái phiếu chính phủ.
Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước
và vốn trái phiếu chính phủ; tập trung vốn cho các công trình điện, các dự án cấp
thiết, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng để phát huy hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn
cho các công trình cần thiết, cấp bách phải hoàn thành và vốn đối ứng cho các dự
án ODA; kiểm soát chặt chẽ, xác định rõ nguồn vốn đối với các dự án, công trình
khởi công mới.
Tham gia hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, định
hướng thu hút đầu tư, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư các công
trình điện; nâng cao chất lượng quy hoạch và kiên quyết thực hiện đầu tư theo
quy hoạch.
b) Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
thực hiện tốt hơn vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
Tiến hành phân loại các doanh nghiệp nhà nước thuộc
ngành Công Thương trên cơ sở xác định rõ vai trò của Nhà nước và doanh nghiệp
nhà nước để thực hiện phương án sắp xếp, tổ chức lại theo ngành, lĩnh vực kinh
doanh, không phân biệt cấp quản lý. Cơ cấu tại từng doanh nghiệp nhà nước một
cách toàn diện về mô hình tổ chức, quản lý, tài chính, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh đầu tư phát triển, cơ cấu sản phẩm, nguồn nhân lực; hoàn thiện các quy định
về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu và người quản
lý trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, về cơ chế quản lý vốn, tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp, cơ chế giám sát, kiểm tra và chế tài xử lý.
Thực hiện công khai, minh bạch hóa tài chính và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Công Thương; từng bước tạo
lập môi trường cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác, kiểm soát độc quyền, đồng thời có cơ chế, chính sách thúc đẩy tái
cơ cấu khu vực doanh nghiệp dân doanh. Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chỉ
tập trung hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính; thực hiện xong việc thoái
vốn đã đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính trước năm 2015.
3. Phát triển các ngành, lĩnh
vực
Xây dựng các cơ chế, chính sách trong ngành và các
lĩnh vực thuộc ngành Công Thương để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát huy lợi thế so sánh, phát huy tối đa tiềm năng và hiệu quả đem lại. Phát
triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tăng cường liên kết, khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng kinh
tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai trò đầu tầu của vùng kinh tế
trọng điểm, tạo sức lan tỏa, phát triển các vùng kinh tế khác.
a) Chuyển dịch mạnh cơ cấu công nghiệp và xây dựng
theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Phát triển những
ngành có tính nền tảng, lợi thế so sánh và có ý nghĩa với sự phát triển nhanh,
hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước
tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng phân phối toàn cầu. Ưu tiên phát triển công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tập trung
phát triển ngành năng lượng, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công
nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, có nhiều sản phẩm xuất khẩu. Rà soát và hạn chế
tối đa việc thành lập thêm các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu kinh
tế cửa khẩu; xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế, khu công nghiệp để
đầu tư tập trung; trong từng khu phải sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, theo lộ
trình để có thể sớm đưa vào sử dụng; đồng thời phải quan tâm xây dựng công
trình phúc lợi phục vụ người lao động làm việc trong các khu kinh tế, khu công
nghiệp.
b) Phát triển khu vực dịch vụ hiệu quả, nhất là các
dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, để khu vực dịch vụ
đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP.
Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, có tiềm năng
và sức cạnh tranh. Phát triển mạnh dịch vụ khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo, dịch vụ việc làm và an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dịch vụ trên
thị trường nội địa, khu vực và thế giới; đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế
của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để
cùng cạnh tranh và phát triển.
c) Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, tạo
sự liên kết giữa các vùng để phát triển cân đối và bền vững. Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước
cùng phát triển. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực,
tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh
hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực biên giới, hải đảo, Tây
Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung. Từng bước giảm bớt
chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống của dân cư giữa các vùng.
d) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển; huy động các nguồn vốn của
các thành phần kinh tế bằng các cơ chế và hình thức đầu tư thích hợp, như: BOT,
BT, BTO, PPP,… để đầu tư cơ sở hạ tầng điện. Xây dựng các chính sách, chiến lược
rõ ràng trong thu hút vốn FDI và vốn ODA. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế,
chính sách nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của
nền kinh tế, bảo vệ môi trường.
đ) Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh cải cách, nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Công Thương để giữ
vững và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước theo hướng chỉ giữ lại những tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp
100% vốn nhà nước có quy mô lớn, hoạt động trong những ngành, lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh, cơ cấu lại vốn và
tài sản của doanh nghiệp nhà nước. Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư
nhân, tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân và khuyến khích
tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Khuyến khích phát triển các
loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã.
4. Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Tập trung xây dựng các dự án luật, pháp lệnh theo
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII và hàng năm, đảm bảo
chất lượng và tiến độ. Ưu tiên đưa vào chương trình các dự án luật liên quan đến
ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, bao gồm:
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống
giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Thường xuyên rà soát nhằm phát hiện kịp thời và chủ
động sửa đổi, bổ sung những bất cập, hạn chế của các đạo luật và văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ
sung nhằm tiến tới một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, dễ tiếp cận và
áp dụng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Tập trung vào một số trọng tâm
sau:
- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty.
- Tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật
pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục
- đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học - công nghệ và kinh tế
tri thức
a) Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo các cấp trình độ của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho phát triển ngành, góp phần tích cực thực hiện tăng trưởng kinh tế theo mô
hình mới, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo;
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa sự tham gia của doanh nghiệp trong việc
phát triển giáo dục đào tạo.
b) Tập trung đầu tư có trọng điểm cho khoa học kỹ
thuật và công nghệ để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu đổi mới công nghệ và nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành; tạo ra các sản phẩm quốc gia có năng suất và
giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ cao; hình thành hệ thống doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, năng lực sáng tạo
và đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ để thúc
đẩy tăng năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đổi mới căn
bản cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Bảo vệ và cải thiện môi trường,
chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó có hiệu quả với tình
trạng biến đổi khí hậu
Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; Chương trình mục tiêu quốc gia về
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường và Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu của ngành Công Thương1).
Sử dụng, quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng. Từng bước lồng ghép nội dung biến đổi
khí hậu trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Công Thương. Tham gia
xây dựng và triển khai Chiến lược tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động quốc gia
thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trong các hoạt động
của ngành.
Đổi mới căn bản, toàn diện cơ chế quản lý khai thác
tài nguyên khoáng sản, bảo đảm khai thác theo quy hoạch, chú trọng hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng. Chấm dứt việc khai thác để xuất
khẩu quặng thô.
7. Tích cực và chủ động hội nhập
quốc tế
Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Triển khai đồng bộ, toàn diện, có
trọng tâm trọng điểm các hoạt động đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác đi
vào chiều sâu, ổn định, bền vững, chú ý tới các nước có chung đường biên giới với
Việt Nam. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, góp phần phát
triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thực hiện có
trách nhiệm các cam kết quốc tế. Phát huy vai trò và huy động nguồn lực của cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển đất nước.
8. Chú trọng cải cách hành
chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường công tác phòng,
chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; triển khai
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, trong
đó chú trọng đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp và người dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc Bộ và các Sở Công Thương. Phân định rành mạch chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ và các Sở Công Thương. Tổ chức
xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức,
viên chức (kể cả các chức danh lãnh đạo, quản lý). Tiếp tục xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ công chức,
nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách,
công chức lãnh đạo; xây dựng cơ cấu công chức gắn với vị trí việc làm; thực hiện
mạnh mẽ chế độ chức nghiệp việc làm. Tiếp tục đổi mới chính sách đãi ngộ, động
viên, khuyến khích cán bộ, công chức.
Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tham nhũng; tăng cường biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, đẩy lùi
hành vi tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện chấn chỉnh, xử lý kịp thời các
thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
và việc chấp hành chính sách, phát luật của các tổ chức, cá nhân; giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của nhân
dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu
trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
phân công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Tập đoàn, Tổng công ty,
doanh nghiệp thuộc Bộ, các Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình này, kết hợp
với nhiệm vụ của đơn vị mình, chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của đơn vị
mình trong cả nhiệm kỳ và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm;
tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong
suốt nhiệm kỳ của Chính phủ. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc lĩnh vực được
giao, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương
trình hành động này; định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11 hàng năm) các cơ
quan, đơn vị, các Sở Công Thương và doanh nghiệp tổ chức kiểm điểm đánh giá kết
quả thực hiện chương trình và báo cáo về Bộ (Vụ Kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ.
3. Giao Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Bộ, các đơn vị thuộc Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương
trình hành động, định kỳ báo cáo và kiến nghị Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương
trình hành động này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động của Chính phủ
nhiệm kỳ 2011 - 2016, các đơn vị chủ động báo cáo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
NHỮNG NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 06/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011 – 2016
(kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2012)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI HẠN
|
1
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
2012
|
2
|
Bộ lập trường quốc gia về đàm phán vòng Đô-ha và
tham gia WTO
|
Vụ CSTM Đa biên
|
2012
|
3
|
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020
|
Vụ CSTM Đa biên
|
2012
|
4
|
Đề án đàm phán Khu vực Mậu dịch Tự do Việt Nam -
Liên minh thuế quan (gồm Nga, Bê-la-rút, Ca-dắc-xtan)
|
Vụ CSTM Đa biên
|
2012
|
5
|
Đề án đàm phán tham gia Hiệp định Đối tác chiến
lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)
|
Vụ CSTM Đa biên
|
2012
|
6
|
Đề án đàm phán, ký kết FTA với Khu vực mậu dịch tự
do (gồm Thụy Sỹ, Na Uy, Lít-ten-xơ-tên, Ai-xơ-len)
|
Vụ Thị trường Châu
Âu
|
2012
|
7
|
Đề án đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến đầu tư sang
các nước châu Mỹ (như Mỹ, Ca-na-đa, Ác-hen-ti-na, Bra-xin, Pa-na-ma,
Mê-hi-cô, Cuba)
|
Vụ Thị trường Châu
Mỹ
|
2012
|
8
|
Đề án thành lập nhóm công tác liên Bộ về WTO và
đàm phán Đô-ha trong khuôn khổ Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại
quốc tế
|
Vụ CSTM Đa biên
|
2012
|
9
|
Đề án triển khai Chương trình Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam trên môi trường trực tuyến
|
Cục Thương mại điện
tử và Công nghệ thông tin
|
2012
|
10
|
Đề án xây dựng cơ chế chỉ đạo, điều hành mới cho
hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2012-2015
|
Văn phòng UBQG về
hội nhập kinh tế quốc tế
|
2012
|
11
|
Kế hoạch đàm phán các hiệp định thương mại tự do
của Việt Nam giai đoạn 2012-2015
|
Vụ CSTM Đa biên
|
2012
|
12
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
|
Cục Công nghiệp địa
phương
|
2012
|
13
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử
|
Cục Thương mại điện
tử và Công nghệ thông tin
|
2012
|
14
|
Quy hoạch chi tiết thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng phóng xạ giai đoạn đến năm 2020, có xét đến 2030
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
2012
|
15
|
Quy hoạch hệ thống sản xuất và phân phối thép
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
2012
|
16
|
Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng bauxit đến năm 2020, có xét đến năm 2030
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
2012
|
17
|
Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng titan đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
2012
|
18
|
Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
2012
|
19
|
Quy hoạch phát triển công nghiệp giấy đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
2012
|
20
|
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
2012
|
21
|
Quy hoạch phát triển ngành kỹ nghệ thực phẩm đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
2012
|
22
|
Quy hoạch phát triển ngành than đến 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
|
Tổng cục Năng lượng
|
2012
|
23
|
Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và phát triển
vùng trồng cây nguyên liệu thuộc lá đến năm 2020
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
2012
|
24
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
than đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Tổng cục Năng lượng
|
2012
|
25
|
Đề án phát triển các khu kinh tế cửa khẩu Lao Bảo
(tỉnh Quảng Trị) - Đen Sa Vẳn (tỉnh Savanakhet), Tây Trang (Điện Biên)-Pang Hốc
(tỉnh Phongsaly) và Bờ Y (Kon Tum)-Phu Cua (tỉnh Attapu) đã được thỏa thuận tại
các hiệp định của hai Chính phủ Việt Nam - Lào
|
Vụ Thương mại miền
núi
|
2012 - 2013
|
26
|
Quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp theo vùng
lãnh thổ đến năm 2020
|
Cục Công nghiệp địa
phương
|
2012 - 2013
|
27
|
Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại biên giới
Việt Nam - Campuchia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (bao gồm Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Campuchia)
|
Vụ Thương mại miền
núi
|
2012 - 2013
|
28
|
Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại biên giới
Việt Nam - Lào đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (bao gồm Quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Lào)
|
Vụ Thương mại miền
núi
|
2012 - 2013
|
29
|
Quy hoạch phát triển các hệ thống logistics trên
phạm vi cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Thị trường
trong nước
|
2012 - 2014
|
30
|
Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
và hệ thống giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa qua
các cửa khẩu biên giới phía Bắc đến năm 2020
|
Vụ Thương mại miền
núi
|
2012 - 2014
|
31
|
Chương trình quốc gia về phòng ngừa và ứng phó sự
cố hóa chất
|
Cục Hóa chất
|
2013
|
32
|
Đề án đẩy mạnh tham gia mạng phân phối toàn cầu, phát
triển nhanh hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong
và ngoài nước; xây dựng thương hiệu hàng hóa và dịch vụ Việt Nam
|
Cục Xúc tiến
thương mại
|
2013
|
33
|
Đề án phát triển khoa học công nghệ về chế biến
sâu, sử dụng hợp lý và hiệu quả quặng apatit
|
Cục Hóa chất
|
2013
|
34
|
Đề án phát triển thương mại miền núi và hải đảo
|
Vụ Thương mại miền
núi
|
2013
|
35
|
Đề án quản lý thương mại biên giới
|
Cục Quản lý thị
trường
|
2013
|
36
|
Đề án quốc gia về phát triển thương mại điện tử đến
năm 2020
|
Cục Thương mại điện
tử và Công nghệ thông tin
|
2013
|
37
|
Đề án xây dựng hệ thống chỉ tiêu tổng hợp góp phần
hoàn thiện công tác phân tích, dự báo một số hàng hóa thiết yếu ở Việt Nam
|
Vụ Thị trường
trong nước
|
2013
|
38
|
Đề án xuất khẩu hàng Việt Nam trực tiếp vào các chuỗi
siêu thị tại châu Âu
|
Vụ Thị trường Châu
Âu
|
2013
|
39
|
Nghị định về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản
xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí học học (thay thế Nghị định số
100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ)
|
Cục Hóa chất
|
2013
|
40
|
Quy hoạch phát triển ngành luyện kim màu Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Công nghiệp nặng
|
2013
|
41
|
Quy hoạch tổng thể phát triển năng lượng gió đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Tổng cục Năng lượng
|
2013
|
42
|
Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
rượu - bia - nước giải khát đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
2014
|
43
|
Quy hoạch địa điểm kho LNG trên phạm vi cả nước đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Kế hoạch
|
2014
|
44
|
Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và
các sản phẩm xăng dầu Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Kế hoạch
|
2014
|
45
|
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Tổng cục Năng lượng
|
2014
|
46
|
Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến
2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Tổng cục Năng lượng
|
2014
|
47
|
Quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Cục Hóa chất
|
2014
|
48
|
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững
|
Vụ Khoa học và
công nghệ
|
2015
|
49
|
Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
da giày đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
2015
|
50
|
Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
sữa đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
2015
|
51
|
Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Vụ Công nghiệp nhẹ
|
2015
|
1) Ban hành tại Quyết định số 3760/QĐ-BCT ngày 27 tháng 7
năm 2009.