ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 09 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH KON
TUM.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 16/9/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 03/3/2016 của UBND tỉnh Kon Tum về việc
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng UBND tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Kon
Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính
phủ (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT-NC4.
|
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO UBND TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 237/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum trong các văn bản chỉ đạo, điều hành (sau
đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành
phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1. Tất cả các nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao phải được thống kê, theo dõi và tổ chức thực hiện kịp
thời, tuân thủ quy chế làm việc của UBND
tỉnh Kon Tum, văn bản pháp luật có liên quan và các quy định tại Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị phải chủ động
triển khai, thường xuyên kiểm tra, cập nhật
thông tin về tình hình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đúng thời
hạn quy định. Đối với nhiệm vụ liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan,
đơn vị được giao chủ trì thực hiện chủ động phối hợp triển khai, báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, cá nhân có liên quan
trong quá trình thực hiện; cập nhật, điều chỉnh các thông tin, số liệu đảm bảo
đúng thời hạn, chính xác, đầy đủ về
tình hình, kết quả thực hiện.
4. Gắn kết chặt chẽ với chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ
đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị; thực hiện liên thông từ Văn phòng UBND
tỉnh đến các cơ quan, đơn vị trên hệ thống văn phòng điện tử (eOffice) của tỉnh.
5. Các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt
chẽ với Văn phòng UBND tỉnh trong việc cập nhật, điều chỉnh các thông tin, số
liệu báo cáo đảm bảo đúng thời hạn, chính xác, đầy đủ các thông tin về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo chung
trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ và kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông
tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và trong việc cập nhật thông tin, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ đó.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH TIẾP NHẬN, CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 4. Phân công
cán bộ đầu mối theo dõi
1. Các cơ quan, đơn vị phân công cán
bộ làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cán bộ đầu mối có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập danh mục riêng của đơn vị theo
dõi việc tiếp nhận và xử lý các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
đã được UBND tỉnh phân công;
b) Báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị về nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình để phân công người thực hiện;
c) Cập nhật tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao đúng thời hạn quy định tại Quy chế này;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 5. Nội dung
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật
a) Thống kê, cập nhật văn bản, nhiệm
vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đã được UBND
tỉnh phân công do Văn phòng UBND tỉnh
chuyển tới cơ quan, đơn vị (tên văn bản, số, ký hiệu,
trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành văn
bản; nội dung giao nhiệm vụ);
b) Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì,
phối hợp thực hiện;
c) Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực
hiện nhiệm vụ;
d) Thời hạn thực hiện (thời hạn phải
báo cáo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ
cụ thể khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao);
đ) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện trong hạn hay quá hạn; chưa thực hiện trong hạn hay quá hạn);
e) Các thông tin cần thiết khác (kiến
nghị, đề xuất hoặc nguyên nhân chưa thực hiện các nhiệm vụ đã quá hạn theo quy định).
2. Đối với các văn bản giao nhiệm vụ
được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật): Không cập nhật
các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này trên hệ thống eOffice cơ quan, đơn vị và không công khai trên mạng
dùng riêng của Chính phủ. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu, các cơ quan, đơn
vị phải báo cáo các nội dung như quy định tại khoản 1 Điều này bằng văn bản về
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo.
Điều 6. Trách nhiệm
và quy trình tiếp nhận, cập nhật thông tin nhiệm vụ được giao
1. Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tiếp nhận các nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ chuyển đến trên hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi;
b) Trên cơ sở phân công của UBND tỉnh,
có trách nhiệm phân loại và chuyển nhiệm vụ tới cơ quan, đơn vị được giao thực
hiện trong thời hạn 01 ngày làm việc (kể từ khi UBND tỉnh giao);
c) Trường
hợp nhiệm vụ được giao có nội dung chưa chính xác hoặc không thuộc phạm
vi chức năng, quyền hạn của tỉnh, sau khi có ý kiến của các cơ quan chuyên môn,
Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra và chuyển trả
lại Văn phòng Chính phủ;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ và trong việc cập nhật thông
tin tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị:
a) Tiếp nhận các nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến và tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thời gian quy định;
b) Trường
hợp nội dung nhiệm vụ được chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, đơn vị mình, kịp thời trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng
UBND tỉnh;
c) Cập nhật thông tin tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 7. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi của Chính phủ.
2. Thông qua báo cáo định kỳ, đột xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực
tiếp.
4. Qua điện thoại, thư điện tử công vụ,
fax,...
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN,
BÁO CÁO
Điều 8. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chuẩn bị báo cáo gửi Văn phòng Chính phủ.
2. Đề xuất, trình UBND tỉnh và phối hợp
với Văn phòng Chính phủ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng xử lý đối
với các nhiệm vụ đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc
không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc
triển khai thực hiện nhưng chưa đạt yêu cầu.
Điều 9. Đối với
các cơ quan, đơn vị
1. Chủ động báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ đã đến hạn theo
đúng thời gian quy định tại Quy chế này.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu, báo cáo tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình gửi Văn
phòng UBND tỉnh.
3. Đối
với các nhiệm vụ đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện; không đủ khả năng, điều
kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu, đơn vị được giao
nhiệm vụ kịp thời phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh để báo cáo, xin ý kiến UBND tỉnh cho
hướng giải quyết.
Điều 10. Nội
dung, thời hạn thông tin, báo cáo
1. Chậm nhất trước ngày 20 của tháng
cuối quý (đối với báo cáo quý), trước ngày 20 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 11 (đối với
báo cáo năm), các
đơn vị tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
2. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tổng số nhiệm vụ được giao;
tổng số nhiệm vụ đã hoàn thành; tổng số nhiệm vụ đang triển khai nhưng chưa quá hạn; tổng số nhiệm vụ đang triển khai nhưng đã quá hạn; tổng số nhiệm vụ chưa triển
khai;
b) Tình hình, kết quả thực hiện theo
các nội dung tại khoản 2, Điều 5 của Quy chế này;
c) Đánh giá và kiến nghị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện Quy chế này
và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao được ban hành tại Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của
Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà
soát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, tổng
hợp, chuẩn bị nội dung báo cáo Văn
phòng Chính phủ theo quy định.
2. Chủ trì, tổng hợp báo cáo định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao; cập nhật tiến độ thực hiện nhiệm vụ vào Hệ thống cơ sở dữ liệu
theo dõi của Chính phủ.
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc triển khai, thực hiện Quy chế
1. Các cơ quan, đơn vị phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức và tổ chức thực
hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị kịp thời phản ánh về
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày ban hành Quy chế này, các cơ quan,
đơn vị phải bố trí cán bộ đầu mối làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao, gửi thông tin chi tiết (họ và tên, chức danh, số điện thoại, email) về Văn
phòng UBND tỉnh để
tổng hợp, theo dõi./.