UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2314/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
14 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI GIAI
ĐOẠN 2008 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004
của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày
23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
134/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2005/BTC-BCN
ngày 23/6/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày
20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình khuyến công quốc
gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2007/CT-BCT ngày
14/11/2007 của Bộ Công thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số
136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 08 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tỉnh Yên Bái tại
Tờ trình số 75/TTr-SCN ngày 27 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chương trình Khuyến công tỉnh Yên Bái giai đoạn
2008 -2015 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chương trình:
1.1. Mục tiêu chung:
- Ưu tiên khuyến khích phát triển các ngành công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp nông thôn có lợi thế, sử dụng nhiều lao động và
nguyên liệu tại chỗ, nhất là các nguyên liệu từ nông, lâm, khoáng sản; Các
ngành nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, tranh đá quý. Chế biến lương thực thực
phẩm, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản, sản
xuất cơ khí, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp nông thôn… phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2015.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá công nghiệp nông thôn.
- Động viên và huy động các nguồn lực trong tỉnh,
trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu
tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy định của Chính
phủ và tỉnh Yên Bái.
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước hết là công
nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện
phân công lại lao động xã hội.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn một
cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp nông thôn
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40% vào năm 2015. Thu hút mạnh lao
động nông nghiệp sang công nghiệp nông thôn tạo tiền đề cho việc tăng năng suất
và thu nhập cho lao động nông thôn.
- Phát triển công nghiệp nông thôn gắn với việc
bảo vệ môi trường.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp nông thôn
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40% vào năm 2015.
- Đào tạo nghề cho 5.000 lao động trở lên (Trong
đó: đào tạo nghề cho lao động mới là 4.000 người; đào tạo nâng cao tay nghề là
1.000 người; đào tạo thợ giỏi 100 người).
- Đào tạo khởi sự doanh nghiệp, tăng cường khả
năng kinh doanh và các chuyên đề về quản trị doanh nghiệp là 800 lượt người; tập
huấn cán bộ khuyến công bình quân 1 năm 1 lần.
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới 100 doanh nghiệp.
- Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, hội thảo giới thiệu một số công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, tổng số là 25 mô hình; Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất cho 160 cơ sở.
- Hỗ trợ, tư vấn, cung cấp thông tin cho 200 cơ
sở.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển
lãm do Trung ương và tỉnh tổ chức, 12 lần cho 125 cơ sở tham hội chợ triển lãm.
- Hỗ trợ thành lập 02 hiệp hội ngành nghề công
nghiệp nông thôn.
- Xây dựng 04 mô hình liên kết công nghiệp nông
thôn với du lịch.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 05 cụm, điểm
công nghiệp và làng nghề truyền thống.
2. Nội dung chương trình khuyến
công giai đoạn 2008 - 2015:
2.1. Hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp và thành lập
doanh nghiệp:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin và
nâng cao nhận thức, tạo sự quan tâm chú ý đối với việc thành lập các loại hình
kinh doanh như Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã…
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức
các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả các lớp đào tạo này,
tiếp tục thực hiện các nội dung: Tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện dự án, kế hoạch kinh
doanh về các khía cạnh có liên quan như quy trình công nghệ, tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm, tổ chức quản lý doanh nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển
dụng và đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư,… để thành lập được
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Sau khi thành lập: hỗ trợ để các
doanh nghiệp mới thành lập có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
và phát triển.
2.2.Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn :
- Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý, tổ chức hội
thảo, tổ chức tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm.
2.3. Nâng cao năng lực sản xuất và phát triển sản
phẩm mới của các cơ sở công nghiệp nông thôn :
- Hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn xây dựng dự án đầu tư dây chuyền sản xuất và phát triển sản phẩm mới;
mở rộng quy mô sản xuất; nâng cao năng lực sản xuất sản phẩm, xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng.
- Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư quy trình công nghệ nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm, điểm công
nghiệp, làng nghề tại các vùng nông thôn.
2.4. Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:
- Điều tra khảo sát nhu cầu cụ thể về đào tạo
nghề của các cơ sở công nghiệp nông thôn, các địa phương để lập kế hoạch tổ chức
thực hiện.
- Phối hợp với các trường, Trung tâm dạy nghề và
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn biên soạn giáo trình giảng dạy cho lao động
công nghiệp nông thôn.
- Tổ chức các khóa đào tạo nghề cho lao động mới
và đào tạo nâng cao tay nghề. Đào tạo các thợ giỏi, nghệ nhân trong lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp.
2.5. Cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị
trường: Tổ chức các hoạt động tư vấn tại cơ sở: tư vấn hoặc hỗ trợ thuê tư vấn
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn. Cung cấp thông tin nhằm giới thiệu
các hoạt động khuyến công, giới thiệu và quảng bá các sản phẩm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.
2.6. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm,
tham quan, khảo sát; Hỗ trợ liên danh, liên kết, hợp tác kinh tế phát triển sản
phẩm công nghiệp nông thôn:
- Hỗ trợ thành lập các hiệp hội ngành nghề: Hỗ
trợ để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn hình thành các hiệp hội ngành
nghề, hiệp hội doanh nghiệp cấp xã, huyện, tỉnh, vùng nhằm tạo sự liên kết, phối
hợp chặt chẽ giữa các đơn vị.
- Hỗ trợ phát triển các liên kết vệ tinh: Hỗ trợ
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trở thành vệ tinh cho các doanh nghiệp
sản xuất, thương mại lớn trong và ngoài tỉnh để giảm chi phí đầu tư, giá thành
sản phẩm, tăng năng lực sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện cho các cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn phát triển ổn định và bền vững.
- Hỗ trợ hình thành các điểm công nghiệp, làng
nghề. Xây dựng mô hình liên kết cụm, điểm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp truyền
thống với hoạt động du lịch. Giúp quảng bá sản phẩm, thương hiệu, thúc đẩy sự
tiêu thụ sản phẩm với khách du lịch trong và ngoài nước.
2.7. Xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao
công nghệ:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật
mới, sản phẩm mới.
- Xây dựng các mô hình trình diễn chế biến nông
sản. Các mô hình trình diễn kỹ thuật chế biến chè, quế; Các mô hình chế biến gạo
chất lượng cao; Các mô hình trình diễn kỹ thuật sấy, bảo quản và chế biến nông
sản sau thu hoạch (Chế biến sắn lát khô); Các mô hình trình diễn kỹ thuật chế
biến miến đao, măng tre Bát Độ
- Xây dựng các mô hình trình diễn chế biến lâm sản.
Các mô hình cải tạo nâng cấp các cơ sở sản xuất ván ghép thanh từ gỗ rừng trồng.
Các mô hình về dây chuyền, công nghệ sản xuất đồ gỗ gia dụng theo phương pháp
công nghiệp. Các mô hình chế biến nguyên liệu tập trung phục vụ ngành sản xuất
tiểu thủ công nghiệp từ mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ.
2.8. Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện
các hoạt động khuyến công:
- Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện
các đề án khuyến công của cán bộ làm công tác khuyến công thuộc các cơ quan quản
lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn
để thực hiện khuyến công có hiệu quả đến tận cơ sở tại các địa phương.
- Kiện toàn tổ chức, đầu tư trang thiết bị, trụ
sở làm việc. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cán bộ, bổ xung cán bộ
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Khuyến công đã thành lập. Hình thành
mạng lưới liên kết để thực hiện các hoạt động khuyến công từ Trung ương đến tỉnh,
huyện, xã, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công.
3. Các giải pháp cơ bản thực hiện
chương trình:
3.1. Cơ sở về khung pháp lý: Hoàn thiện quy chế
hoạt động khuyến công cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, bao gồm:
Quy chế phối hợp chỉ đạo và thực hiện chương trình khuyến công; Quy chế hoạt động
của Trung tâm Khuyến công; Quy chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ khuyến
công; Cơ chế huy động các nguồn vốn và thanh quyết toán chi phí cho hoạt động
khuyến công. Sở Công nghiệp, Trung tâm Khuyến công có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện các đề án phát triển công nghiệp nông thôn trong
giai đoạn 2008 - 2015.
3.2. Cơ chế chính sách: Có chính sách về sử dụng
đất, về khuyến khích phát triển làng nghề, ưu đãi về vốn, ưu đãi về thuế suất,
thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo thu hút nhân lực, hỗ trợ phát triển
vùng nguyên liệu phù hợp với điều kiện thực tế tỉnh Yên Bái và các quy định của
Nhà nước.
3.3. Giải pháp về cải cách hành chính: Thực hiện
cơ chế “ Một cửa, một chỗ “ trong việc cấp giấy phép sử dụng đất, thuê đất, cấp
phép xây dựng, kinh doanh và ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư, các cơ sở sản xuất
công nghiệp nông thôn ... Nhưng phải chịu sự kiểm tra hàng năm định kỳ của các
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3.4. Giải pháp về nguồn vốn: Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, đầu tư vào các lĩnh vực phát triển sản
xuất công nghiệp trong các đề án được duyệt. Khuyến khích các tập đoàn kinh tế
nước ngoài đầu tư vào các dự án có quy mô nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất bột
giấy và giấy, chế biến chè, sản xuất nước hoa quả, chế biến gỗ, chế biến khoáng
sản, và gốm sứ... Tranh thủ tối đa các nguồn vốn trong nước, nước ngoài, đầu tư
cho các đề án sản xuất nước sạch, năng lượng, tái tạo thuỷ điện nhỏ, năng lượng
mặt trời (cho các vùng cao, vốn đầu tư lớn, không đưa lưới điện quốc gia đến được).
Sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (mức lãi suất thấp £
3%/năm), vốn hỗ trợ đầu tư cho các đề án phát triển công nghiệp nông thôn của
chính phủ ban hành .
3.5. Giải pháp xúc tiến thương mại: Giới thiệu hàng
hoá xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp Yên
Bái ra thị trường trong nước và thế giới như Tranh đá quý, hàng mây tre đan,
hàng dệt thổ cẩm, Sản phẩm đá trắng , Maket bằng đá quý, Chè đặc sản, Đệm bông
lau, Miến đao...
3.6. Giải pháp về thi đua khen thưởng: Để khuyến
khích thực hiện tốt các hoạt động khuyến công, cần đẩy mạnh công tác thi đua và
khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
khuyến công hàng năm.
4. Kinh phí thực hiện :
Tổng kinh phí thực hiện chương trình khuyến công
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2015 là: 18,485 tỷ đồng.
(Mười tám tỷ, bốn trăm tám mươi lăm triệu đồng
chẵn)
Trong đó :
- Kinh phí khuyến công quốc gia:
2,940 tỷ đồng.
- Kinh phí khuyến công địa phương:
15,545 tỷ đồng.
(Kinh phí khuyến công địa phương phân bổ theo địa
bàn huyện, thị, thành phố theo phụ lục đính kèm).
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Công nghiệp Yên
Bái nghiên cứu kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống khuyến công.
Tổ chức lại Trung tâm Khuyến công Tư vấn đầu tư công nghiệp theo hướng: Thành lập
Trung tâm Khuyến công và thành lập Công ty cổ phần tư vấn đầu tư công nghiệp.
- Kiện toàn lại Trung tâm Khuyến công theo hướng
chuyên môn hoá. Tách và thành lập Trung tâm Khuyến công trực thuộc Sở Công nghiệp
tỉnh Yên Bái. Trung tâm Khuyến công được hưởng định mức kinh phí theo cơ quan
quản lý Nhà nước, kinh phí hoạt động được cân đối từ nguồn Ngân sách Nhà nước
giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Về biên chế được bố trí 7 cán bộ chuyên trách:
Có 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc để chỉ đạo thực hiện công tác khuyến công.
- Tăng cường cho mỗi huyện, thị, thành phố 01
biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ khuyến công, các bộ khuyến công thuộc
biên chế Phòng Hạ tầng kinh tế (Phòng Kinh tế đối với TP Yên Bái và Thị xã
Nghĩa Lộ). Cán bộ khuyến công cấp huyện chịu sự quản lý của chính quyền địa
phương và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Trung tâm Khuyến công tỉnh. Kinh phí
cho cán bộ khuyến công được cân đối từ nguồn Ngân sách địa phương giao chỉ tiêu
kế hoạch hàng năm theo quy định của Nhà nước.
- Thành lập Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư công
nghiệp được tách ra từ Trung tâm Khuyến công Tư vấn đầu tư công nghiệp, để có đầy
đủ tư cách pháp nhân, có điều kiện phát triển công tác tư vấn đầu tư công nghiệp,
nâng cao năng lực tư vấn và các hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
5.2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Công nghiệp
Yên Bái và Trung tâm Khuyến công rà soát lại các quy định về hồ sơ thanh quyết
toán kinh phí khuyến công, tháo gỡ những vướng mắc trong thanh toán, bố trí kịp
thời kinh phí hàng năm để đảm bảo tiến độ giải ngân.
5.3. Sở Công nghiệp: Là cơ quan giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý Nhà nước trong lĩnh vực khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh, có
trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện thành công các mục tiêu nội dung
chương trình khuyến công.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công phối kết hợp với
Phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện (Phòng Kinh tế đối với TP Yên Bái và Thị xã
Nghĩa Lộ) tổ chức triển khai thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2008 – 2015 theo đúng quy định hiện hành.
5.4. Các ngành Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố phối hợp cùng Sở Công nghiệp cụ thể hoá
thành các kế hoạch, dự án, chính sách cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo kế hoạch hàng năm.
5.5. Các tổ chức, cá nhân: Phối hợp chặt chẽ với
Sở Công nghiệp và Trung tâm Khuyến công thực hiện các mục tiêu nội dung chương
trình.
5.6. Trung tâm Khuyến công: Là cơ quan thường trực,
trực tiếp xây dựng các kế hoạch, dự án cụ thể thực hiện chương trình khuyến
công.
6. Thời gian thực hiện: Từ năm
2008 đến năm 2015.
Điều 2. Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành,
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai
thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cụ thể hoá chương trình bằng các
dự án kế hoạch hàng năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Kế hoạch và đầu tư, Công nghiệp, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên
Bái, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngọc
|
TỔNG HỢP KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2008
– 2015
ĐVT: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kinh phí khuyến
công Địa phương
|
Kinh phí khuyến
công Quốc gia
|
Cộng
|
1
|
Khởi sự doanh nghiệp, lập dự án
|
1.120
|
260
|
1.380
|
2
|
Đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực quản lý
|
140
|
250
|
390
|
3
|
Hỗ trợ nâng cao năng lựục sản xuất
|
8.430
|
800
|
9.230
|
4
|
Đào tạo nghề, truyền nghề
|
1.620
|
540
|
2.160
|
5
|
Quảng bá sản phẩm, hội chợ
|
560
|
340
|
900
|
6
|
Tham quan học hỏi
|
725
|
260
|
985
|
7
|
Xây dựng mô hình trình diễn, Chuyển giao công
nghệ
|
950
|
490
|
1.400
|
8
|
Kinh phí Trung tâm Khuyến công và quản lý
|
2.000
|
|
2.000
|
|
Tổng cộng
|
15.454
|
2.940
|
18.485
|
CHIA THEO NĂM
ĐVT: triệu đồng
Năm thực hiện
|
Kinh phí khuyến
công Địa phương
|
Kinh phí khuyến
công Quốc gia
|
Cộng
|
2008
|
1.905
|
240
|
2.145
|
2009
|
2.135
|
280
|
2.415
|
2010
|
2.070
|
310
|
2.380
|
2011
|
1.965
|
330
|
2.295
|
2012
|
1.765
|
350
|
2.115
|
2013
|
1.795
|
370
|
2.165
|
2014
|
2.050
|
490
|
2.540
|
2015
|
1.860
|
570
|
2.430
|
Tổng cộng
|
15.545
|
2.940
|
18.485
|