THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
136/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2007
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến
năm 2012 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Huy động các nguồn lực trong
nước và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khuyến công
ở nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động theo hướng
công nghiệp hoá, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển đời sống văn hóa -
xã hội ở nông thôn.
2. Phát triển công nghiệp ở nông
thôn với tốc độ tăng trưởng không thấp hơn tốc độ bình quân cả nước. Đến năm
2010, tỷ trọng công nghiệp nông thôn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt
28 - 30%, kim ngạch xuất khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp đạt khoảng 1 tỷ USD,
tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản.
1. Phạm vi
Chương trình
gồm các hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ, do Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là tỉnh) quản lý và tổ
chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn thuộc các ngành, nghề
quy định tại Điều 6 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ.
2. Đối tượng
a) Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã
(gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn); bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
b) Các tổ chức
dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm khuyến công, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa
học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản
xuất công nghiệp nông thôn.
1. Chương
trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề
a) Biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại
chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc
làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;
b) Đào tạo thợ giỏi,
nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương
trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.
2. Chương
trình nâng cao năng lực quản lý
a) Biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn
có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo;
b) Đào tạo cán bộ của các tổ chức
dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của
chương trình (đào tạo giảng viên);
c) Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn;
d) Tổ chức hội thảo, giới thiệu
các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ
đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn;
đ) Tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia các khoá học, hội thảo; thăm quan, khảo sát học
tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;
e) Tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp mới thành lập.
3. Chương
trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến
bộ khoa học kỹ thuật
a) Điều tra, khảo sát, xây dựng
danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến
nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển
giao;
b) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hoá
công nghệ truyền thống;
c) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn về sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư
nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản;
d) Hỗ trợ xây dựng các mô hình
chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để
cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp;
đ) Hỗ trợ chuyển giao, ứng
dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
4. Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Xây dựng Bộ tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống,
đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước;
b) Xây dựng và ban hành
hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp
với các tiêu chuẩn tương ứng theo 5 cấp: xã, huyện, tỉnh, khu vực (vùng), quốc
gia;
c) Định kỳ (hàng năm) tổ
chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp xã, huyện, tỉnh, khu vực, quốc gia;
d) Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến
công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được cấp cao
hơn;
đ) Tổ chức hội chợ triển lãm
hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt
động xúc tiến thương mại.
5. Chương
trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin
a) Hỗ trợ hoạt động tư vấn
khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất -
tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng
dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;
b) Hình thành và phát
triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực
tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Xây dựng trung tâm dữ
liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến
công từ trung ương đến địa phương;
d) Xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức
thông tin đại chúng khác.
6. Chương
trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm
công nghiệp
a) Hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản
xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ
truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
b) Hỗ trợ hình thành cụm
liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu
thủ công nghiệp;
c) Hỗ trợ lập quy hoạch và đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển
công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát
triển.
7. Chương
trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
a) Nghiên cứu trình cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn
thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;
b) Tăng cường công tác
kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt
động khuyến công từ trung ương đến địa phương;
c) Kiện toàn bộ máy, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại Bộ Công thương;
d) Đầu tư con người và cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối
với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động
đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;
đ) Xây dựng chương trình,
giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;
e) Tăng cường quan hệ hợp tác
quốc tế, tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế cho hoạt
động khuyến công.
Điều 2.
Kinh phí thực hiện chương trình
1. Kinh phí sự nghiệp
kinh tế thuộc ngân sách trung ương dành cho các hoạt động khuyến công do Bộ
Công thương quản lý và tổ chức thực hiện dự kiến là 400 tỷ đồng.
2. Hàng năm, căn cứ vào
Chương trình, Bộ Công thương (đối với kinh phí khuyến công quốc gia), Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với kinh phí khuyến công địa phương) xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
1. Bộ Công thương có nhiệm vụ:
a) Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình;
b) Ban hành hoặc phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
Chương trình;
c) Xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm, theo các nội dung Chương trình quy định tại
Điều 1 Quyết định này đối với những hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa
toàn quốc hoặc khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp
vùng, ngành và lãnh thổ;
d) Thành lập một số Trung tâm
để thực hiện các đề án khuyến công quốc gia tại các vùng, do Bộ trưởng Bộ Công
thương quyết định theo thẩm quyền;
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện Chương trình.
2. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
a) Bảo đảm kinh phí từ ngân
sách nhà nước cho hoạt động khuyến công và hướng dẫn lập, quản lý sử dụng kinh
phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương đạt hiệu quả, thiết
thực;
b) Phối hợp với Bộ Công thương
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với
Bộ Công thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia,
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc
Chương trình này để triển khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các ngành, cấp tại
địa phương thực hiện Chương trình;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình quy định tại
Điều 1 Quyết định này;
c) Đảm bảo nguồn kinh phí từ
ngân sách địa phương và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về khuyến công; đầu
tư cơ sở vật chất, con người cho Trung tâm khuyến công địa phương;
d) Tổ chức và huy động các nguồn
lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc Chương trình
này để triển khai thực hiện;
đ) Định kỳ hàng quý báo cáo Bộ
Công thương về tình hình thực hiện Chương trình tại địa phương.
Điều 4.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo
Trung ương
về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố
trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ
nhiệm,
Website Chính phủ,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). Trang.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|