Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu | 23/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/09/2014 |
Ngày có hiệu lực | 27/09/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Nguyễn Văn Quang |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2014/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 17 tháng 09 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29-6-2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21-11-2007;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12-6-2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31-7-2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01-8-2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10-10-2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Văn bản này quy định trách nhiệm quản lý về vật liệu xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất, kinh doanh và chế tạo sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2014/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 17 tháng 09 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29-6-2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21-11-2007;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12-6-2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31-7-2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01-8-2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10-10-2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Văn bản này quy định trách nhiệm quản lý về vật liệu xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất, kinh doanh và chế tạo sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm: Các trạm tiếp nhận, kho bãi tồn trữ, cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng, cửa hàng giao dịch, buôn bán vật liệu xây dựng.
2. Vật liệu xây dựng: Là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
3. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm: Khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
4. Sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc khác nhau để tạo nên vật liệu xây dựng.
5. Kê khai giá bán hàng hóa vật liệu xây dựng (bao gồm kê khai lần đầu và kê khai lại): Là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng kê khai và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
6. Niêm yết giá bán là việc các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng công khai giá bán hàng hóa của đơn vị mình đối với khách hàng, đảm bảo minh bạch, khách quan, cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật.
7. Kê khai giá bán lần đầu là khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bắt đầu hoạt động khai thác, sản xuất kinh doanh hoặc lần đầu thực hiện kê khai, đăng ký giá bán theo quy định.
8. Kê khai lại giá bán là khi đơn vị sản xuất kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán so với mức của lần kê khai trước liền kề.
Các hành vi sau bị nghiêm cấm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng:
1. Sản xuất, kinh doanh hàng giả; giả mạo nhãn mác, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy của vật liệu xây dựng.
2. Nhập khẩu, kinh doanh các vật liệu xây dựng nhập khẩu không có tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ không rõ ràng.
3. Cung cấp thông tin sai sự thật về chất lượng, xuất xứ sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không có Giấy phép khai thác.
5. Khai thác đất nông nghiệp, cát sông làm vật liệu xây dựng không theo quy hoạch.
6. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng sợi amiăng nhóm amfibole để sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Đầu tư các công trình xây dựng kiên cố không nhằm mục đích khai thác mỏ, trên diện tích khu mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai thác làm vật liệu xây dựng, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
8. Lợi dụng hoạt động quản lý để cản trở bất hợp pháp hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 5. Điều kiện hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Có dự án đầu tư đã được phê duyệt; thiết kế khai thác mỏ được phê duyệt
3. Điều kiện về năng lực và công nghệ:
a) Dự án đầu tư phải lựa chọn công nghệ tiên tiến đảm bảo sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường;
b) Quy mô, công nghệ, thiết bị khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải phù hợp với báo cáo đầu tư đã được phê duyệt; phù hợp với đặc điểm của từng loại khoáng sản để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm;
c) Đối với hoạt động khai thác phải có ban điều hành dự án theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Có đủ các điều kiện để thực hiện công tác bảo vệ môi trường, môi sinh, có phương án hoàn nguyên cho mỗi phân kỳ khai thác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có giải pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Đối với các mỏ khoáng sản nằm trên ranh giới của các địa phương thì các phương án khai thác phải được chính quyền của các địa phương liên quan chấp thuận về công nghệ khai thác đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, tiết kiệm tài nguyên; công suất, tiến độ; phân chia khu vực cho các đối tác cùng tham gia đầu tư khai thác và các nghĩa vụ liên quan khác.
5. Trường hợp khai thác khoáng sản không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia cần phải tuân thủ theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân
Có các quyền theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
a) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật;
b) Hoạt động khai thác phải phù hợp với quyết định phê duyệt;
c) Bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và cảnh quan trong và sau khi khai thác;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Yêu cầu về chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Có dự án đầu tư được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
2. Có mặt bằng chế biến, sản xuất được cấp có thẩm quyền cấp.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường, pháp luật lao động và các pháp luật liên quan khác.
Trường hợp sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản xuất vật liệu xây dựng thì công nghệ sản xuất, kho bãi lưu giữ chất thải, phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các quy định về môi trường.
4. Có đủ bộ máy nhân lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự án phù hợp quy định; có đủ các yêu cầu về nhân lực theo Điều 8 của Quy định này.
1. Doanh nghiệp phải có bộ máy nhân lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo dự án đầu tư được phê duyệt. Yêu cầu cụ thể đối với từng vị trí việc làm như sau:
a) Yêu cầu đối với người phụ trách quản lý kỹ thuật sản xuất
- Có trình độ từ cao đẳng trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: Công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa;
- Có biên chế hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia, có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc.
b) Yêu cầu đối với quản đốc, phó quản đốc phân xưởng sản xuất, tổ trưởng sản xuất, trưởng ca sản xuất hoặc tương đương
- Có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: Công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa. Nếu trái nghề phải có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực kỹ thuật sản xuất được phân công phụ trách. Nếu là công nhân thì phải là công nhân bậc 5/7 trở lên của chuyên ngành sản xuất;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia, có ít nhất một (01) năm kinh nghiệm trong sản xuất vật liệu xây dựng;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Yêu cầu đối với người lao động trực tiếp vận hành thiết bị sản xuất
- Có chứng chỉ đào tạo theo chuyên ngành sản xuất, vận hành thiết bị;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;
- Có đủ sức khỏe tham gia sản xuất trực tiếp;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
d) Yêu cầu đối với người phụ trách phòng phân tích, kiểm nghiệm
- Có trình độ từ cao đẳng trở lên theo ngành đào tạo đối với lĩnh vực phân tích, kiểm nghiệm hoặc một trong các chuyên môn của phòng phân tích, kiểm nghiệm;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
đ) Yêu cầu đối với nhân viên thí nghiệm
- Có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phân tích, kiểm nghiệm;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng chuyên gia;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi được đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Đối với hộ kinh doanh, tổ hợp tác
a) Yêu cầu đối với người phụ trách kỹ thuật sản xuất
- Có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên theo ít nhất một trong các chuyên ngành đào tạo: Công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ hóa chất, khai thác mỏ, cơ khí, điện, tự động hóa. Nếu là công nhân thì phải là thợ bậc 3/7 trở lên được đào tạo theo chuyên ngành sản xuất;
- Có hợp đồng lao động (trường hợp không phải là chủ hộ kinh doanh hoặc không phải là thành viên tổ hợp tác);
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
b) Yêu cầu đối với người lao động trực tiếp vận hành thiết bị sản xuất
- Được đào tạo tay nghề trong lĩnh vực sản xuất;
- Có hợp đồng lao động;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;
- Có chứng chỉ về an toàn lao động được cấp sau khi qua đào tạo và kiểm tra theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân
a) Lựa chọn, quyết định về công nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Lựa chọn, quyết định và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất;
c) Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và môi trường theo tiêu chuẩn chất lượng và môi trường;
d) Quyết định giá và kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;
đ) Ngừng sản xuất ngay và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, môi trường cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 15 của Quy định này.
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 10. Điều kiện hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh hàng hóa.
2. Chủ thể kinh doanh vật liệu xây dựng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Thương mại.
3. Cơ sở kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm và sức khỏe theo quy định của pháp luật.
5. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện phải tuân theo Điều 11 của Quy định này.
Điều 11. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Đối với các cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng, kho bãi chứa vật liệu xây dựng
a) Địa điểm kinh doanh phù hợp với quy định của chính quyền địa phương;
b) Có đủ diện tích cho việc xuất, nhập hàng hóa, đảm bảo không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường gây ùn tắc giao thông;
c) Vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi gồm: Gạch xây, cát, đá, sỏi, vôi cục, vôi tôi, tấm lợp, kết cấu thép xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, tre, nứa, lá, đà giáo, cốp pha, cừ tràm, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh không cho phép bày bán tại các trục đường chính trong thành phố bao gồm: Đường Cù Chính Lan, đường Chi Lăng, đường Trần Hưng Đạo, đường An Dương Vương, đường Thịnh Lang, đường Đinh Tiên Hoàng.
d) Có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hóa phải có xuất xứ, có đăng ký chất lượng, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng;
đ) Phải có đủ phương tiện, thiết bị để chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng dễ cháy gồm: Gỗ xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy dầu, cót, cót ép;
e) Phải có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi, hóa chất độc hại, gây bụi: Sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục, vôi tôi trong bể. Hố, bể vôi tôi phải có rào che chắn và biển báo nguy hiểm. Không được cắt, mài cạnh đá ốp lát ở vỉa hè, đường phố; không làm ảnh hưởng vệ sinh môi trường nơi công cộng.
2. Đối với cửa hàng giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng thì cửa hàng và sản phẩm vật liệu xây dựng trưng bày phải phù hợp với các yêu cầu tại điểm a, c, d, đ, khoản 1 Điều này.
Điều 12. Yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm vật liệu xây dựng
1. Tuân thủ quy định về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng của Bộ Xây dựng.
2. Sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Sản phẩm vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công bố;
b) Những sản phẩm vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
c) Đối với sản phẩm vật liệu xây dựng phải ghi nhãn thì trên nhãn hàng hóa phải thể hiện các nội dung: Tên hàng hóa; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ hàng hóa; định lượng; thông số kỹ thuật; tháng sản xuất; hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
Những sản phẩm vật liệu xây dựng không bắt buộc phải ghi nhãn là: Gạch, ngói, vôi, cát, đá, sỏi, xi măng, đất màu, vữa, hỗn hợp bê tông thương phẩm.
3. Sản phẩm vật liệu xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, kém phẩm chất, phế thải trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh phải được chở về nơi sản xuất hoặc đổ đúng nơi quy định của chính quyền địa phương.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
a) Có các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng;
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật về thương mại và hướng dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng về việc kinh doanh vật liệu xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm đối với sản phẩm vật liệu xây dựng do mình kinh doanh;
c) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người mua;
đ) Khi nhận được thông tin về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và biện pháp xử lý cho người mua;
e) Tuân thủ quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện ở các đô thị (nếu có);
g) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 15 của Quy định này.
3. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu vật liệu xây dựng
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;
c) Trường hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ như nhà nhập khẩu quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Nghĩa vụ của nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu xây dựng do mình nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật nhưng không tái xuất được và không tái chế được thì nhà nhập khẩu phải tiêu hủy trong thời hạn quy định và chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ hợp hoạt động sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, các cơ sở, tổ hợp tác, hộ cá nhân kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đều phải kê khai, niêm yết giá bán theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi kê khai, niêm yết giá bán theo quy định hoặc khi có thay đổi kê khai, niêm yết giá bán, các đối tượng sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng được quy định tại khoản 1, Điều này phải gửi báo cáo đến Sở Tài chính và Sở Xây dựng để đăng ký theo quy định.
1. Thời gian gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất là ngày 10/6 của năm báo cáo, báo cáo năm chậm nhất là ngày 10/12 của năm báo cáo. Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa vật liệu xây dựng phải báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh về Sở Xây dựng và Phòng Kinh tế & Hạ tầng của Ủy ban nhân dân huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân thành phố tại nơi tổ chức, cá nhân đó hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Nội dung báo cáo: Địa điểm kinh doanh; khối lượng, chủng loại sản phẩm sản xuất, kinh doanh; lượng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (thực hiện cùng kỳ năm trước, thực hiện trong kỳ báo cáo); việc thực hiện công bố chất lượng sản phẩm theo quy định; giá bán kê khai niêm yết tại đơn vị; doanh thu của đơn vị trong kỳ báo cáo; dự kiến khối lượng sản xuất trong kỳ báo cáo tiếp theo.
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 16. Nội dung công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng ở địa phương
1. Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng và các quy hoạch khác; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương.
3. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm vi của tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù, các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến vật liệu xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu vực quy hoạch.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Quản lý, hướng dẫn việc đảm bảo các điều kiện theo quy định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện.
7. Quản lý, kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Kiểm tra, theo dõi việc kê khai, niêm yết giá bán đối với mặt hàng vật liệu xây dựng sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
9. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp báo cáo giá của các huyện, thành phố và cơ sở sản xuất, kinh doanh để công bố định kỳ giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng và các quy hoạch khác.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
3. Ban hành các văn bản hướng dẫn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra chất lượng các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn thẩm định về công nghệ khai thác của các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ về việc tổ chức tập huấn, chuyển giao công nghệ mới về vật liệu xây dựng cho các tổ chức, cá nhân.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương.
7. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
8. Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện trên địa bàn tỉnh.
9. Kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng; việc kê khai, niêm yết giá bán các mặt hàng vật liệu xây dựng sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
10. Tổ chức theo dõi, thống kê, tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn, báo cáo định kỳ hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
11. Đề nghị các ngành, các cấp cung cấp thông tin số liệu về kết quả thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
12. Công bố giá vật liệu hàng tháng (quý) và các loại đơn giá vật liệu xây dựng khác theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân làm cơ sở tham khảo lập dự toán công trình.
13. Sở Xây dựng công bố danh sách những cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên trang thông tin điện tử của ngành xây dựng.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan tổ chức lập, thẩm định và quản lý việc thực hiện quy hoạch vật liệu xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến vật liệu xây dựng: Xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh nghiệp phát triển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, địa phương liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các Cụm công nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu quy hoạch.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung sau:
a) Lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham gia quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về nhãn mác, xuất xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường;
c) Tham gia kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc kê khai, niêm yết giá bán các mặt hàng vật liệu xây dựng sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh;
d) Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương;
đ) Kiểm tra các đơn vị khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc áp dụng và công bố sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất từ nguyên liệu đặc thù có trên địa bàn tỉnh, yêu cầu cụ thể về điều kiện môi trường, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Thẩm định, đánh giá, quản lý, kiểm tra điều kiện hoạt động của các cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về thiết bị, công nghệ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được nhập khẩu, sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
2. Định kỳ hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng công bố hợp chuẩn.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng cùng các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch vật liệu xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Định kỳ hàng tháng cung cấp cho Sở Xây dựng danh sách doanh nghiệp được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngưng hoặc bị cấm hoạt động, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng của doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng xem xét bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
2. Phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ hiện đại khi chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc công bố và niêm yết giá bán vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về: Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh, an toàn lao động.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức kiểm tra đối với máy móc, thiết bị đưa vào sản xuất, chế biến, khai thác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng (nếu có) đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Cung cấp các quy hoạch giao thông trên địa bàn tỉnh để các doanh nghiệp có định hướng sản xuất kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc tổ chức quản lý và thực hiện các quy hoạch về vật liệu xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các hoạt động quản lý nhà nước về điều kiện khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
4. Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh vật liệu xây dựng trong địa bàn thuộc phạm vi quản lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng theo Quyết định này.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, chất lượng sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trong địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công Thương thực hiện các cuộc điều tra thống kê các tổ chức, cá nhân thực tế khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (số lượng, quy mô và chủng loại) trên địa bàn.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện việc quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng năm có khảo sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, đường phố, địa điểm cho phù hợp với tình hình thực tế.
8. Tham gia trong công tác công bố giá vật liệu xây dựng.
9. Hàng năm trước ngày 20 tháng 12, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, các địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối) về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trong phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 26. Kiểm tra về điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Phối hợp thực hiện thanh kiểm tra: Ngoài nội dung hoạt động theo chuyên ngành, hàng năm Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan theo quy định tại Điều 17 đến Điều 25 của Quy định này thực hiện các đợt kiểm tra về điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra định kỳ theo từng thời gian nhất định việc tuân thủ các điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng hoặc kiểm tra đột xuất khi thấy cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng có dấu hiệu không tuân thủ các điều kiện quy định.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định khác của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.