ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 27 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG
BẾN BÃI TẠI CÁC BẾN XE TRỰC THUỘC BẾN XE BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định
về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành quy định về bến xe ô tô khách;
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản trong Quy định về bến
xe ô tô khách ban hành kèm theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10/01/2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của HĐND tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số
323/HĐND-CTHĐ ngày 19/5/2010;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản
lý và sử dụng Phí sử dụng bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Bến xe tỉnh và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI TẠI CÁC BẾN
XE TRỰC THUỘC BẾN XE TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 27/5/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thu phí, phạm vi điều chỉnh
1. Phí sử dụng bến bãi tại các bến
xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu nhằm bù đắp
chi phí đầu tư, xây dựng, quản lý phục vụ nhu cầu đi lại, sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoạt động tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình
Thuận.
2. Việc thu Phí theo Quy định
này được áp dụng trong phạm vi diện tích bến bãi do Bến xe Bình Thuận chịu
trách nhiệm quản lý.
Điều 2. Đối
tượng chịu phí, tổ chức thu phí
1. Đối tượng chịu Phí là các tổ
chức, cá nhân sử dụng hệ thống bến bãi thuộc phạm vi quản lý của các bến xe trực
thuộc Bến xe Bình Thuận.
2. Tổ chức thu Phí là Bến xe
Bình Thuận.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 3. Mức
thu
1. Mức thu:
STT
|
Nội
dung thu
|
Mức
thu
|
1
|
Phí qua bến
|
3%
giá vé đăng ký/ghế đăng ký
|
2
|
Thuê mặt bằng
|
|
|
Thuê ngày
|
1.500
đồng/m2/ngày
|
|
Thuê tháng
|
20.000
đồng/m2/tháng
|
|
Thuê năm
|
150.000
đồng/m2/năm
|
3
|
Phí xe trả khách, xe chở hàng,
bốc hàng (xe không đăng ký qua bến)
|
5.000
đồng/lượt
|
4
|
Phí giữ xe qua đêm
|
|
|
Xe từ 24 ghế trở lên
|
20.000
đồng/đêm
|
|
Xe dưới 24 ghế
|
15.000
đồng/đêm
|
2. Phương thức thu Phí thuê mặt
bằng:
- Đối với mặt bằng chưa có người
thuê, mặt bằng hết hạn hợp đồng kể từ ngày ban hành Quy định này: Bến xe tỉnh
thực hiện việc thu Phí thuê mặt bằng theo phương thức quy định tại Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Việc tổ chức đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành về đấu giá tài sản Nhà
nước;
- Đối với mặt bằng còn trong thời
hạn hợp đồng cho thuê trước thời điểm ban hành Quy định này: các hộ kinh doanh
tiếp tục nộp Phí theo mức thu, thời hạn ký kết hợp đồng.
Điều 4. Quản
lý, sử dụng tiền thu Phí
1. Tùy theo tình hình thu Phí mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số
tiền thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước.
Việc quản lý số thu Phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế
toán quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu: sau khi thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành (nếu có), tiền Phí thu được phân
phối như sau:
- Để lại 90% cho đơn vị thu;
- Phần 10% còn lại nộp đầy đủ, kịp
thời vào ngân sách Nhà nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
3. Quản lý, sử dụng số thu:
Tiền Phí để lại tổ chức thu là
nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được quản lý, sử dụng theo quy định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sau khi trang trải chi phí phục
vụ công tác quản lý bến bãi và tổ chức thu Phí, số thu còn lại (nếu có) bổ sung
kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu Phí để lại, kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), tổ chức thu thực hiện
phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Hàng năm, tổ chức thu lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền Phí để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo
chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU, TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC THU VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 5.
Biên lai thu Phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ
chức thu phải lập và cung cấp biên lai cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện
hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6.
Trách nhiệm của tổ chức thu
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu Phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi tại địa điểm thu để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí;
đối tượng nộp; mức thu; chứng từ thu; phương thức, thủ tục thu, nộp;
- Thông báo công khai văn bản
quy định thu Phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu Phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại
phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong
20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Tổ chức thu phải kê khai đầy đủ các nội dung
theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Tổ chức thực hiện việc thu
Phí theo đúng đối tượng, phương thức và mức thu; thực hiện việc trích, nộp và
quản lý sử dụng số thu được trích để lại theo đúng Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền Phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Phí. Định kỳ theo Quy định
này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo
dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
- Thực hiện quyết toán Phí theo
năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày
kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Phí. Quyết toán Phí phải phản ánh đầy đủ
toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp,
số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp,
gian lận tiền của ngân sách Nhà nước thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán, quyết toán
Phí và các khoản thuế phát sinh theo đúng pháp luật về phí, lệ phí, thuế và các
nội dung cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán Phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp Phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý
sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ
Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công
tác thu của tổ chức thu.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ PHÍ
Điều 8. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
không nộp đủ tiền Phí thì không được phục vụ giải quyết công việc hoặc bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của
Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu Phí vi
phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp; về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử
dụng tiền Phí; về thực hiện chế độ kế toán và công khai chế độ thu Phí thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 9. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có quyền khiếu nại;
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về Phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quy định sửa đổi, bổ
sung của UBND tỉnh thì vẫn thực hiện theo quy định hiện hành./.