ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2007/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 13 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN THEO HƯỚNG HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007
của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chính sách khuyến
khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững.
Điều 2.
1. Căn
cứ nội dung của Chính sách này, Giám đốc Sở Thủy sản chịu trách nhiệm chủ trì
trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện hàng năm; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện để
tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung chính sách kịp thời.
2. UBND các huyện, thành phố
chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng để
phổ biến nội dung chính sách này cho mọi người nuôi trồng thủy sản biết và tổ
chức triển khai thực hiện chính sách này đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Thủy sản, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 13/8/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá
nhân, hộ gia đình người Bình Định nuôi trồng thủy sản trong tỉnh nhằm góp phần
nâng cao năng suất, hiệu quả nuôi trồng thủy sản, từng bước giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, hạn chế dịch bệnh, đưa nuôi trồng thủy sản phát triển theo hướng bền
vững; góp phần thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
1. Đối tượng: Là hộ gia đình, cá nhân người
Bình Định nuôi trồng thủy sản trong tỉnh nhằm sản xuất ra sản phẩm hàng hóa gắn
với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và bảo vệ môi trường.
2. Phạm vi: Chính sách này áp dụng cho các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung trong quy hoạch, vùng chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng
đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt, vùng phục hồi hệ sinh thái rừng ngập
mặn. Thời gian thực hiện chính sách trong 3 năm (2008 - 2010).
3. Ngoài việc hưởng ưu đãi theo chính sách này,
người nuôi trồng còn được hưởng các ưu đãi và chính sách khác có liên quan theo
quy định của nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản
1. Ngân sách nhà nước đầu tư cho các quy hoạch
vùng nuôi trồng thủy sản. Phân cấp đầu tư như sau:
+ Vùng nuôi trồng thủy sản có diện tích từ 50 ha trở
lên: Ngân sách tỉnh đầu tư.
+ Vùng nuôi trồng thủy sản có diện tích dưới 50 ha:
Ngân sách các huyện, thành phố đầu tư.
2. Ngân sách nhà nước đầu tư phát triển giao
thông, thủy lợi, cấp thoát nước trong vùng quy hoạch nuôi trồng tập trung.
3. Đường giao thông ngoài vùng quy hoạch nuôi
trồng thủy sản áp dụng các chính sách hỗ trợ giao thông nông thôn đã ban hành.
4. Về thủy lợi:
+ Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh đầu tư các
công trình đầu mối phục vụ các vùng nuôi trồng tập trung.
+ Hệ thống kênh mương áp dụng theo các chính sách của
tỉnh đã ban hành.
Điều 4. Về giống
Hỗ trợ con giống một lần cho các diện tích chuyển đổi
nuôi trồng thủy sản:
1. Đối với nuôi thủy sản nước ngọt hỗ trợ cá giống
(01 triệu đồng/ha).
2. Đối với nuôi thủy sản nước lợ hỗ trợ tôm, cá
giống (05 triệu đồng/ha).
3. Trồng rừng ngập mặn tập trung hỗ trợ 100%
chi phí giống cây rừng ngập mặn (1,5 triệu đồng/ha).
4. Trồng rừng ngập mặn phân tán hỗ trợ 100% chi
phí giống cây rừng ngập mặn (0,3 triệu đồng/ha).
5. Đối với nuôi hàu và một số nhuyễn thể khác ở
vùng quy hoạch tập trung nhằm sản xuất hàng hóa được hỗ trợ 50% giá trị giống
nuôi (16.000.000 đồng/ha). Không hỗ trợ cho các mô hình.
Điều 5. Hỗ trợ khi bị thiên tai, dịch
bệnh, mất mùa
Trong trường hợp diện tích nuôi thủy sản tại các vùng
chuyển đổi, vùng nuôi tập trung bị dịch bệnh thiệt hại trên 90% (được địa
phương và cơ quan quản lý thủy sản xác nhận) thì được hỗ trợ như sau:
+ Đối với nuôi thủy sản nước ngọt: Hỗ trợ cá giống một
lần/năm đối với những năm có thiên tai, dịch bệnh, mất mùa theo mức 01 triệu đồng/ha/năm.
+ Đối với nuôi thủy sản nước lợ: Hỗ trợ tôm, cá giống
một lần/năm đối với những năm có thiên tai, dịch bệnh, mất mùa theo mức 05 triệu
đồng/ha/năm.
+ Trường hợp người nuôi trồng thủy sản trong vùng quy
hoạch bị thiếu đói do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa (được chính quyền địa
phương đề nghị hỗ trợ lương thực và cơ quan quản lý thủy sản xác nhận), được
hỗ trợ lương thực một lần/năm đối với những năm có mất mùa, mỗi năm không quá
03 tháng theo định mức 12kg gạo/nhân khẩu/tháng cho những người trong hộ khẩu
gia đình.
Điều 6. Về tín dụng
1. Người nuôi trồng thủy sản xây dựng ao nuôi
vùng quy hoạch chuyển đổi được hỗ trợ mức lãi suất vay ngân hàng thương mại
không quá 4,6%/năm. Mức hỗ trợ lãi suất vay đầu tư là 50% trên tổng mức đầu tư;
tổng mức đầu tư được tính để hỗ trợ lãi suất tối đa là 150 triệu đồng đối với
người nuôi tôm, 10 triệu đồng đối với người nuôi cá nước ngọt. Thời gian hỗ trợ
lãi suất vay tối đa không quá 36 tháng.
2. Các hộ nghèo được vay vốn từ ngân hàng chính
sách theo quy định hiện hành.
Điều 7. Về môi trường, nguồn lợi,
phòng trừ dịch bệnh
1. Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các dự án
phục hồi sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí kiểm dịch
tôm giống từ năm 2008 - 2010.
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí xét nghiệm
mẫu tôm giống và môi trường nuôi khi kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
4. Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thuốc khử
trùng để dập dịch bệnh tôm.
Điều 8. Về khoa học công nghệ và
khuyến ngư
1. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật gắn sản
xuất với thị trường trên các lĩnh vực sản xuất thủy sản để nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.
2. Ưu tiên đầu tư ngân sách cho:
+ Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ các giống mới (kể
cả đào tạo cán bộ kỹ thuật để tiếp nhận chuyển giao).
+ Nghiên cứu sản xuất giống mới và nhân rộng một số
loài thủy đặc sản cung cấp cho người nuôi.
3. Tăng cường công tác chuyển giao những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thủy sản; tiếp tục nhân rộng
các mô hình khuyến ngư đạt kết quả tốt và hỗ trợ, cung cấp các thông tin về thị
trường cho người nuôi.
Điều 9. Về đào tạo
1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động
thủy sản.
2. Người nuôi trồng thủy sản được tập huấn, bồi
dưỡng miễn phí.
3. Đến năm 2010 đào tạo đội ngũ khuyến ngư viên
cơ sở đạt trình độ trung cấp thủy sản: 50 người. (Các chế độ được hưởng theo
chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2006 -
2010).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ
quan chức năng trong tổ chức thực hiện chính sách này
1. Sở Thủy sản phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện
tốt Quy định này. Trong quá trình thực hiện thường xuyên báo cáo kết quả và các
vướng mắc phát sinh cho UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo, giải quyết.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối
hợp với Sở Thủy sản và các sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ vào quy hoạch
nuôi trồng thủy sản để xây dựng các dự án tại địa phương, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; phối hợp các hội, đoàn thể phổ biến nội dung chính sách này cho người
nuôi trồng thủy sản biết và tổ chức thực hiện chính sách này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối
ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện chính sách.
4. Các sở, ban, ngành liên quan: Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội… theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp, hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố, các ban, ngành hữu quan thực hiện tốt chính sách
này.
5. Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Quốc gia giải quyết
việc làm, Quỹ Xóa đói giảm nghèo, Ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại
tại địa bàn tỉnh Bình Định hướng dẫn người dân vay vốn theo các dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Các cơ quan chức năng, các ngành kinh tế kỹ
thuật hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm đầu ra để tiêu thụ sản
phẩm nhằm ổn định sản xuất./.