HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2007/NQ-HĐND
|
Quy
Nhơn, ngày 19 tháng 7 năm 2007
|
Điều 3.
Thường trực HĐND, Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND và
các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định của pháp luật có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9
thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Dương
|
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯỚNG HIỆU QUẢ,
BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ
9)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu tại Bình Định nuôi trồng thủy sản
trong tỉnh nhằm góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả nuôi trồng thủy sản, từng
bước giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh đưa nuôi trồng thủy sản
phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững; góp phần thúc đẩy phát triển nuôi trồng
thủy sản và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
1. Đối tượng: Là hộ gia
đình, cá nhân người nuôi trồng thủy sản có hộ khẩu tại Bình Định nhằm sản xuất
ra sản phẩm hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và bảo vệ
môi trường.
2. Phạm vi: Chính sách này
áp dụng cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trong quy hoạch, vùng chuyển
đổi cơ cấu nuôi trồng đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt, vùng phục hồi hệ
sinh thái rừng ngập mặn. Thời gian thực hiện chính sách trong 3 năm (2008 -
2010).
3. Ngoài việc hưởng ưu đãi
theo chính sách này, người nuôi trồng thủy sản còn được hưởng các ưu đãi và
chính sách khác có liên quan theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản
1. Ngân sách nhà nước đầu tư
cho công tác quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản. Tập trung phân cấp đầu tư như
sau:
+ Vùng nuôi trồng thủy sản có diện tích trên 50 ha:
Ngân sách tỉnh đầu tư.
+ Vùng nuôi trồng thủy sản có diện
tích dưới 50 ha: Ngân sách các huyện, thành phố đầu tư.
2. Ngân sách nhà nước đầu tư
phát triển giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước đến vùng quy hoạch nuôi trồng
thủy sản tập trung.
3. Đường giao thông đến vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung áp dụng các chính sách hỗ trợ giao thông nông
thôn đã ban hành.
4. Về thủy lợi:
+ Ngân sách Trung ương và ngân sách
tỉnh đầu tư các công trình đầu mối phục vụ các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung.
+ Hệ thống kênh mương áp dụng theo các chính sách của
tỉnh đã ban hành.
Điều 4. Về giống
Hỗ trợ con giống một lần cho các diện tích chuyển đổi
nuôi trồng thủy sản.
1. Đối với nuôi thủy sản nước ngọt hỗ trợ giống
01 triệu đồng/ha.
2. Đối với nuôi thủy sản nước lợ hỗ trợ giống
05 triệu đồng/ha.
3. Trồng rừng ngập mặn tập
trung hỗ trợ 100% chi phí giống cây rừng ngập mặn (1,5 triệu đồng/ha).
4. Trồng rừng ngập mặn phân
tán hỗ trợ 100% chi phí giống cây rừng ngập mặn (0,3 triệu đồng/ha).
5. Đối với nuôi hàu và một số
nhuyễn thể khác ở vùng quy hoạch tập trung nhằm sản xuất hàng hóa được hỗ trợ
50% giá trị giống nuôi (16.000.000 đồng/ha). Không hỗ trợ cho các mô hình.
Điều 5. Hỗ trợ khi bị thiên tai, dịch
bệnh, mất mùa
Trong trường hợp diện tích nuôi trồng
thủy sản tại các vùng chuyển đổi, vùng nuôi tập trung bị dịch bệnh thiệt hại
trên 90% (có địa phương và cơ quan quản lý thủy sản xác nhận) thì được hỗ
trợ như sau:
+ Đối với nuôi thủy sản nước ngọt:
Hỗ trợ giống một lần theo mức 01 triệu đồng/ha.
+ Đối với nuôi thủy sản nước lợ: Hỗ
trợ giống một lần theo mức 05 triệu đồng/ha.
+ Trường hợp người nuôi trồng thủy
sản trong vùng quy hoạch bị thiếu đói do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa (có
chính quyền địa phương đề nghị hỗ trợ lương thực và cơ quan quản lý thủy sản
xác nhận), được hỗ trợ lương thực một lần không quá 03 tháng theo định mức
12kg gạo/nhân khẩu/tháng cho những người trong hộ khẩu gia đình.
Điều 6. Về tín dụng
1. Người nuôi trồng thủy sản
xây dựng ao nuôi vùng quy hoạch chuyển đổi được hỗ trợ mức lãi suất vay ngân
hàng thương mại không quá 4,6%/năm. Mức hỗ trợ lãi suất vay đầu tư là 50% trên
tổng mức đầu tư; tổng mức đầu tư được tính để hỗ trợ lãi suất tối đa là 150 triệu
đồng đối với người nuôi tôm, 10 triệu đồng đối với người nuôi cá nước ngọt. Thời
gian hỗ trợ lãi suất vay tối đa không quá 36 tháng.
2. Các hộ nghèo được vay vốn
từ ngân hàng chính sách theo quy định hiện hành.
Điều 7. Về môi trường, nguồn lợi,
phòng trừ dịch bệnh
1. Ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng các dự án phục hồi sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí kiểm dịch
tôm giống từ năm 2008 - 2010.
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% chi phí xét nghiệm mẫu tôm giống và môi trường nuôi khi kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất.
4. Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thuốc khử
trùng để dập dịch bệnh tôm.
Điều 8. Về khoa học công nghệ và
khuyến ngư
1. Nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật gắn sản xuất với thị trường trên các lĩnh vực sản xuất thủy sản để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
2. Ưu tiên đầu tư ngân sách cho:
+ Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ
các giống mới (kể cả đào tạo cán bộ kỹ thuật để tiếp nhận chuyển giao).
+ Nghiên cứu sản xuất giống mới và
nhân rộng một số loài thủy đặc sản cung cấp cho người nuôi.
3. Tăng cường công tác chuyển
giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thủy sản;
tiếp tục nhân rộng các mô hình khuyến ngư đạt kết quả tốt và hỗ trợ, cung cấp
các thông tin về thị trường cho người nuôi.
Điều 9. Về đào tạo
1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động
thủy sản.
2. Người nuôi trồng thủy sản được tập huấn, bồi
dưỡng miễn phí.
3. Đến năm 2010 đào tạo đội
ngũ khuyến ngư viên cơ sở đạt trình độ trung cấp thủy sản: 50 người. (Các chế
độ được hưởng theo chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
giai đoạn 2006 - 2010).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan chức năng trong tổ chức thực hiện chính sách này
1. Sở Thủy sản phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan hướng dẫn
và chỉ đạo thực hiện tốt quy định này. Trong quá trình thực hiện thường xuyên
báo cáo kết quả và các vướng mắc phát sinh cho UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo,
giải quyết.
2. UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm phối hợp với Sở Thủy sản và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây
dựng các dự án tại địa phương để trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
chính sách này.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện chính sách.
4. Các sở, ban, ngành liên
quan: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội… theo chức năng, nhiệm vụ của mình
phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các ban, ngành hữu quan thực hiện
tốt chính sách này.
5. Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ
Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ Xóa đói giảm nghèo, ngân hàng chính sách và
ngân hàng thương mại tại địa bàn tỉnh Bình Định hướng dẫn người dân vay vốn
theo các dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Các cơ quan chức năng,
các ngành kinh tế kỹ thuật chỉ đạo các doanh nghiệp tích cực tìm đầu ra để tiêu
thụ sản phẩm nhằm ổn định sản xuất.