ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
59/2011/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 27 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011-2020, XÉT ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
73/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh
thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2006-2015, định hướng đến 2020;
Căn cứ Quyết định số
30/2007/QĐ-BCN ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt
quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2015,
có xét đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 63/TTr-SCT ngày 09 tháng 9
năm 2011 về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2011-2020, xét đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh phù hợp với quy hoạch công nghiệp cả nước, Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, các quy hoạch ngành, cũng như phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp nhanh,
bền vững, tập trung về chất, là nhiệm vụ quan trọng đưa Bà Rịa - Vũng Tàu trở
thành tỉnh công nghiệp hoá trước năm 2020.
- Tận dụng tối đa các lợi thế và
nguồn lực trên địa bàn, quyết tâm thực hiện chuyên môn hoá và phân công sản xuất
trong hệ thống sản xuất công nghiệp, gia nhập các mạng lưới sản xuất khu vực và
quốc tế.
- Phát huy và mở rộng mọi nguồn
lực của xã hội, đặc biệt chú trọng xây dựng hệ thống doanh nghiệp ngoài nhà nước
làm động lực chủ yếu trong phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2020.
- Tiếp tục phát triển công nghiệp
tập trong với mô hình các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh chuyên môn hoá và liên
kết hiệu quả theo ngành, lĩnh vực.
2. Định hướng
phát triển:
- Phát huy vị trí cửa ngõ trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu tạo dựng kết nối mạnh mẽ với
các tỉnh trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương nhằm phát
triển mạng lưới sản xuất công nghiệp.
- Xây dựng và củng cố năng lực nền
công nghiệp tại địa phương thông qua việc hình thành hệ thống doanh nghiệp công
nghiệp quy mô nhỏ và vừa, với quy trình sản xuất và quản lý đạt mức tiêu chuẩn
hoá, chú trọng đặc biệt đến phát triển doanh nghiệp ngoài nhà nước. Định hướng
và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyên môn hoá và liên kết sản xuất, hình
thành năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Trên cơ sở tận dụng các lợi thế
về vị trí địa lý và nguồn nguyên vật liệu sản xuất công nghiệp hiện có trên địa
bàn, các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan đến cơ khí và chế biến xuất kim loại
cần được xác định khuyến khích và ưu tiên phát triển trong giai đoạn tới.
- Trên cơ sở các khu cụm công
nghiệp hiện có, định hướng hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung, thực
hiện liên kết ngành trong các khu công nghiệp hỗ trợ, trong bước tạo ra mạng lưới
cung ứng cho các ngành công nghiệp chế tạo, dầu khí... trên địa bàn tỉnh, Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
3. Mục tiêu
phát triển:
Phấn đấu đưa tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu đạt chỉ tiêu công nghiệp hoá về GDP/đầu người vào khoảng năm 2018 và là một
trung tâm công nghiệp, mạnh về kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia
và quốc tế, trở thành một trong các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải
sản của Vùng Đông Nam bộ và của cả nước.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 bình quân là 12,44%/năm trừ dầu thô và khí
đốt tăng 15,69%/năm).
- Giai đoạn 2016-2020 tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp là 11,93%/năm (không tính dầu thô và
khí đốt là 13,38%/năm.
- Giai đoạn từ năm 2021 đến
2025, tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp khoảng
11%/năm.
4. Định hướng
chiến lược phát triển các ngành công nghiệp:
a) Ngành cơ khí chế tạo:
Xây dựng ngành công nghiệp cơ
khí đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng và công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp
hóa đất nước.
Tập trung phát triển một số lĩnh
vực cơ khí mà tỉnh có tiềm năng là: cơ khí đóng tàu, công nghiệp cơ khí phục vụ
dầu khí, cơ khí phục vụ ngành chế biến thủy hải sản, phục vụ hậu cần, dịch vụ cảng
biển, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công
nghiệp chế tạo cũng như nhóm ngành trên.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân từ 2011 đến 2015 là 19,55%, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các năm
từ năm 2015 đến năm 2020 đạt 20,07%, giảm tốc độ tăng trưởng trong thời gian từ
năm 2020 đến năm 2025 nhưng vẫn ở mức cao đạt 14,10%/năm.
b) Ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi
mới và nâng cấp công nghệ tiên tiến, hiện đại, trình độ tự động hóa cơ giới hóa
cao, phù hợp với trình độ chung của cả nước.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm
2025, nhiệm vụ của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là tập trung nâng cao khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm có lợi thế như: sản xuất đá xây dựng, gạch ốp
lát các loại, hướng tới sản xuất các loại vật liệu cao cấp.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn tìm 2010 - 2015 khoảng 14-15%/năm; giai đoạn từ 2015-2020:
đạt khoảng từ 12 - 13% năm; giai đoạn từ 2020 - 2025 đạt khoảng từ 11-12%/năm.
c) Ngành luyện kim:
- Xây dựng và phát triển ngành
thép thành một ngành công nghiệp trọng tâm, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững.
Ưu tiên các dự án sản xuất thép chất lượng cao, thép tấm cán nóng, thép lá điện
từ. . . nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp chế tạo. Ưu tiên công nghệ và
thiết bị tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, công suất cao, thân thiện với
môi trường.
- Tạm ngừng cấp phép các dự án sản
xuất thép xây dựng. Rà soát các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, có giải
pháp xử lý theo quy định đối với dự án không triển khai theo đúng tiến độ,
không đủ nguyên liệu để sản xuất lâu dài.
- Với các dự án lớn đã thu hút
được, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 sẽ đạt khoảng
21,98%/năm; giai đoạn từ 2015 - 2020 tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các nhà máy
đã được xây dựng trong giai đoạn trước, tốc độ tăng trưởng bình quân giảm nhưng
vẫn ở mức cao khoảng 16 %năm.
d) Ngành khai thác dầu khí:
- Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm,
thăm dò theo sự chỉ đạo của Chính phủ nhằm gia tăng tiềm năng và trữ lượng dầu
khí, ưu tiên các khu vực đã phát hiện dầu khí nhưng chưa khẳng định giá trị
thương mại.
- Giảm nhẹ sản lượng khai thác đối
với dầu khí, đẩy mạnh các hoạt động thăm dò nhằm tìm kiếm mỏ mới, tăng trữ lượng
khai thác cho các năm tiếp theo, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn từ 2011
- 2015 là - 2,01%/năm; giai đoạn từ 2016-2020 là -2,39%/năm; giai đoạn từ 2021
- 2025 là -0,96%/năm.
e) Ngành công nghiệp hóa chất
- Tập trung xây dựng khu tổ hợp
hoá dầu Long Sơn để có thể đi vào hoạt động như dự kiến, nhằm cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp khác.
- Phát triển các sản phẩm nhựa
chất lượng cao, tham gia vào công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chế tạo
(đóng tàu, điện tử, ô tô, xe máy...).
- Tập trung phát triển một số
lĩnh vực hóa chất là thế mạnh của tỉnh như: sản phẩm hóa dầu, sản xuất các sản
phẩm cao su, sản phẩm nhựa phục vụ cho các ngành CNPT. Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân tìm 2011 đến 2015 là 27,73%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là
14,64%/năm; và giai đoạn 2021 - 2025 là 13,70%/năm.
g) Ngành điện tử tin học:
- Tập trung phát triển các nhóm
sản phẩm điện tử hiện đại, tập trung thu hút sản xuất linh phụ kiện điện tử phục
vụ các nhà máy lắp ráp tại địa phương và cả nước.
- Xây dựng và phát triển công
nghiệp điện tử tin học trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ tăng
trưởng cao và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh. Phấn đấu giai
đoạn từ năm 2010 đến 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 49,91%, tiếp tục
tăng trưởng mạnh tăng giai đoạn từ năm 2016 đến 2020, đạt 48,35%. Giai đoạn từ
2021 đến 2025 tốc độ tăng trưởng đạt 29%.
h) Ngành chế biến nông - lâm -
thủy sản.
- Đa dạng hoá về quy mô và loại
hình sản xuất song song với xây dựng các cơ sở chế biến tập trung; đầu tư phát
triển theo hướng hiện đại hóa một số dự án có qui mô tương đối lớn và có sản phẩm
thế mạnh. Tăng cường đổi mới công nghệ - thiết bị, hợp lý hóa sản xuất ở các
doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
- Ưu tiên phát triển những sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh và nguồn nguyên liệu ổn định, có thị trường tiêu thụ
lớn cả trong và ngoài nước. Tập trung phát triển các sản phẩm chế biến tinh, sản
phẩm sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm nhanh các
sản phẩm sơ chế; tăng cường đầu tư công nghệ chế biến tiên tiến nhằm tạo ra sản
phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng cao.
- Phấn đấu giai đoạn từ năm 2010
đến 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,47%/năm; giai đoạn tư năm 2016 đến
2020 đạt 11,20%/năm; giai đoạn từ 2021 đến 2025 tốc độ tăng trưởng đạt
3,71%/năm.
i) Ngành sản xuất và phân phối
điện
- Phát triển điện phải đi trước
một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
- Tăng cường công tác duy tu bảo
trì, bảo dưỡng các nhà máy điện trên địa bàn tình nhằm duy trì hoạt động ổn định
và đảm bảo việc cưng cấp điện cho lưới điện quốc gia được liên tục.
- Triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020
đã được Bộ Công thương phê duyệt. Bao gồm:
- Xây dựng hệ thống lưới điện
(đường dây cao thế, trung thế và hạ thế).
- Xây dựng các trạm biến áp
(220kV/110kV. . .).
- Xây dựng hệ thống phong điện
(tổng công suất khoảng 34MW tại huyện Côn Đảo.
5. Phát triển
các khu, cụm công nghiệp.
- Tập trunng đầu tư hoàn chỉnh hạ
tầng 14 khu công nghiệp đã được thành lập, để có mặt bằng thu hút các dự án thứ
cấp vào hoạt động, nhằm đạt mục tiêu nâng cao tỷ lệ lấp đầy tại các khu công
nghiệp đến 2020 khoảng trên 70% và đến năm 2025 tỷ lệ lấp đầy đạt khoảng 90%.
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ
tầng các cụm công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, để có mặt bằng thu
hút các dự án công nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển các cụm công nghiệp theo mô
hình cụm liên kết công nghiệp thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ.
- Phân bố các khu - cụm công
nghiệp hợp lý, ngành nghề khuyến khích đầu tư phải phù hợp với đặc điểm kinh tế
xã hội, tạo hạt nhân phát triển các tiểu vùng. Ưu tiên thu hút các dự án có đầu
tư hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng công nghệ mới, tiên tiến, sản xuất sản phẩm
mới và sử dụng ít lao động vào các khu - cụm công nghiệp.
- Đầu tư đồng bộ các công trình
hạ tầng đối ngoại để tạo điều kiện phát triển các khu cụm công nghiệp, khai
thác tốt nguồn lực ngoài tỉnh và thị trường ngoại tỉnh.
- Tăng cường phòng ngừa ô nhiễm
và suy thoái môi trường gây ra do phát triển công nghiệp tại các khu dân cư,
khu bảo tồn thiên nhiên, các khu du lịch trọng điểm, khu nuôi trồng thủy sản,
các nguồn nước. . . nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
6. Nhu cầu vốn
đầu tư
Trong giai đoạn 2011-2015, dự
báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển (sản xuất công nghiệp, hạ tầng các khu - cụm
công nghiệp, công nghiệp điện nước) khoảng 135.322 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020
nhu cầu vốn khoảng 85.841 tỷ đồng và giai đoạn 2021-2025 nhu cầu vốn khoảng
52.110 tỷ đồng.
7. Một số giải
pháp chung để thực hiện quy hoạch:
a) Giải pháp về vốn
- Dự kiến tổng mức vốn đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ 2011-2025 là 273.273
tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách cần ưu
tiên cho phát triển hạ tầng kỹ thuật, giao thông, điện nước, phát triển nguồn
nhân lực, nghiên cứu đổi mới khoa học công nghệ. Việc kêu gọi các nguồn vốn đầu
tư cho phát triển công nghiệp là điều kiện tiên quyết. Do đó, tỉnh có kế hoạch
bố trí tăng kính phí ngân sách thường xuyên để khuyến khích hỗ trợ phát triển sản
xuất công nghiệp, xây dựng các chương trình hành động cụ thể chi tiết.
- Tỉnh cần dành ngân sách xúc tiến
cho các hoạt động thu hút phát triển công nghiệp, tổ chức các hội thảo xúc tiến
đầu tư tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; tại các
quốc gia mục tiêu trong khu vực Đông Á như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,
Singapore, Thái Lan, Malaysia.
- Bên cạnh đó, tận dụng tối đa
các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, tỉnh cần có các hướng dẫn hỗ trợ doanh
nghiệp hiện có trên địa bàn sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn vay lãi
suất thấp, vốn dài hạn trung hạn; chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn
ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp về thủ tục, lãi suất.
b) Giải pháp về tổ chức và quản
lý
- Tăng cường chỉ đạo hỗ trợ của
tỉnh đối với phát triển sản xuất công nghiệp. Nâng cao vai trò của các cơ quan
quản lý nhà nước, thực hiện cải cách hành chính theo hướng: các cơ quan quản lý
nhà nước hướng mạnh về cơ sở, tập trung hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát
chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của các doanh nghiệp, tạo sự công bằng, thu hút được các nhà đầu tư, sản
xuất kinh doanh chân chính và phát triển theo quy hoạch.
- Khuyến khích thành lập các Hiệp
hội doanh nghiệp theo ngành nghề, địa bàn hoạt động . . . để các doanh nghiệp
có mối liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh như: chia sẻ
đơn hàng, chia sẻ nguyên vật liệu máy móc, hỗ trợ đào tạo nhân sự cho vay vốn,
tiêu thụ sản phẩm, quảng bá xúc tiến thị trường và giải quyết các tranh chấp
thương mại.
c) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cao và yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng phát
triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ, nhằm đảm bảo cung cấp
đủ nguồn nhân lực có kỹ thuật, nhất là lao động kỹ thuật cao cho phát triển sản
xuất công nghiệp.
- Tiến hành rà soát điều chỉnh
và quy hoạch lại hệ thống đào tạo trung học và dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo
hướng: đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển. Trên cơ sở quy
hoạch lại, cần tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có
với các trang thiết bị hiện đại. Tập trung vào đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Phát triển đào tạo các ngành nghề: công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử - tin học,
các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cơ bản. Trong các năm đầu, tỉnh nên
liên kết với các tỉnh/doanh nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm, nơi đã có các
ngành công nghiệp cơ bản tương đối phát triển trước như thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai để thực hiện các hoạt động đào tạo hiệu quả.
- Đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ,
nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào
tạo. Cần tạo ra phương thức thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp/khu công
nghiệp trên địa bàn đối với địa phương, thông qua cơ chế phối kết hợp giữa các
trường dạy nghề với doanh nghiệp, kết hợp học và thực hành. Tỉnh cần dành một
khoản ngân sách để hỗ trợ cho phương thức thực hiện trách nhiệm này của doanh
nghiệp.
- Mở rộng các hình thức hợp tác
quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật trong khối ASEAN và các nước khác. Tranh
thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ
bậc cao, đặc biệt là nguồn lực từ các doanh nghiệp, công ty mẹ, công ty khách
hàng. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có
trình độ cao. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc
biệt là lao động kỹ thuật cao.
d) Giải pháp về công nghệ kỹ thuật
- Đối với các doanh nghiệp có
khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên thực hiện việc đầu tư đổi mới công nghệ theo
phương thức: hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất,
đặc biệt các công đoạn có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- Kiên quyết không sử dụng công
nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng; khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp
có ứng dụng sử dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh; trong các dự án đầu tư phát triển và trong hợp
tác sản xuất kinh doanh cần đặc biệt coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ mới,
coi đây là một trong những yếu tố để quyết định dự án đầu tư và hợp đồng hợp
tác sản xuất.
- Xây dựng một số trung tâmg dịch
vụ công nghệ kỹ thuật chất lượng cao: gia Công CAD/CAM/PLC/CNC, các khu công
nghiệp hỗ trợ, đào tạo, nghiên cứu ứng dụng trong công nghiệp làm hạt nhân và
tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo. Khuyến khích phát triển các dịch vụ
công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, thường xuyên định kỳ mở hội chợ công
nghệ, lập ngân hàng dữ liệu thông tin công nghệ mới.
e) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Tiến hành việc đánh giá hiện
trạng môi trường đối với toàn bộ các khu công nghiệp hiện có, các cơ sở sản xuất
bao gồm: đánh giá cụ thể tình trạng ô nhiễm do khi thải, chất thải công nghiệp.
. . để có phương án xử lý chung trên địa bàn cũng như từng khu vực.
- Việc thu hút các dự án sản xuất
công nghiệp phải được xem xét, thẩm định chặt chẽ để phát triển bền vững và
không gây ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch và dịch vụ.
- Thực hiện di dời các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm, không bảo đảm chỉ tiêu về môi trường ra khỏi vùng đô thị và
khu dân cư tập trung. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải xây dựng hệ thống
xử lý nước thải, chất thải, rác thải tập trung đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật.
- Kiên quyết không thu hút các dự
án có nguy cơ gây ô nhiễm cao (các dự án này nằm trong danh mục các cấm thu hút
và hạn chế thu hút theo khuyến cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường); không thu
hút các dự án công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nhiên, nguyên vật liệu.
- Đối với những dự án gây ô nhiễm
môi trường đã tồn tại từ trước, yêu cầu chủ đầu tư phải có kế hoạch thay đổi
công nghệ sản xuất, để cải thiện tình ô nhiễm môi trường. Nếu chủ đầu tư không
chịu thực hiện, thì đề nghị xem xét không cho dự án tiếp tục hoạt động.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
Để tổ chức triển khai quy hoạch,
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm như sau:
1. Sở Công
thương:
- Tổ chức công bố nội dung quy
hoạch để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết, để căn cứ triển
khai thực hiện theo quan điểm, mục tiêu của quy hoạch.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, 5 năm của ngành
công nghiệp. Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu
cầu phát triển ngành công nghiệp trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước
trong ngành công nghiệp và các chính sách, giải pháp phát triển chuyên ngành.
2. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động thực hiện các công việc liên quan đến quy hoạch ngành công nghiệp
thuộc trách nhiệm của đơn vị mình; đồng thời phối hợp với Sở Công thương để xử
lý các vấn đề liên quan theo đề xuất của Sở Công thương.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Trên cơ sở các định hướng, mục
tiêu phát triển công nghiệp trong quy hoạch này tiến hành cụ thế hoá và điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng trên
địa bàn.
- Đưa các nội dung triển khai
quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của từng
địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịchỦy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|