THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 13-KL/TW NGÀY 28
THÁNG 10 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW
NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO
ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Kết luận số 13-KL/TW ngày
28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW
ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Chính trị
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng
sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong
vùng đồng bằng sông Hồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,
Thái Bình;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 13-KL/TW NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2011 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành theo Quyết định số 228/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Để triển khai thực hiện Kết luận số
13-KL/TW ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 13-KL/TW
của Bộ Chính trị (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) để làm căn cứ chỉ đạo các Bộ,
ngành, địa phương trong vùng tổ chức thực hiện nhằm đưa vùng đồng bằng sông Hồng
thực sự trở thành trung tâm kinh tế chất lượng cao, trung
tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế và giao dịch quốc tế của cả nước với
những nội dung như sau:
I. PHẠM VI THỰC HIỆN
Vùng đồng bằng sông Hồng (sau đây gọi
tắt là Vùng) gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình.
II. MỤC TIÊU
1. Xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng
và vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là địa bàn tiên phong của cả nước thực hiện
các "đột phá chiến lược", tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô
hình tăng trưởng, trở thành một trong những đầu tàu của cả nước về phát triển
kinh tế (bao gồm cả kinh tế biển); góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế; gắn kết chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với bảo đảm công bằng xã hội, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các địa phương
trong vùng; cải thiện môi trường sinh thái; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
2. Huy động tối đa sức mạnh tổng hợp,
phát huy triệt để tiềm năng, lợi thế để xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng thực
sự trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và
du lịch chất lượng cao. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ vào phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và giá trị cạnh
tranh của các sản phẩm chủ lực trong vùng. Khuyến khích phát minh, sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm. Thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên sử dụng và đãi ngộ đối với nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
3. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế
giai đoạn 2011 - 2020 đạt khoảng 9,6%/năm; GDP bình quân đầu người đến năm 2020
của Vùng bằng 1,3 lần mức trung bình của cả nước; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
mỗi năm khoảng 1 - 2%,... Bảo đảm đạt được các mục tiêu theo Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm
2013.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng căn cứ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chỉ đạo tổ chức triển khai
toàn diện, đồng bộ, các nhiệm vụ về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo quốc phòng, an ninh theo Kết luận số 13-KL/TW của Bộ Chính trị, tập trung
vào một số nội dung sau:
1. Xây dựng cơ chế liên kết phối hợp
giữa các địa phương để điều phối các hoạt động chung trong Vùng nhằm giải quyết
những vấn đề mang tính chất vùng và liên vùng, đồng thời phát huy tối đa lợi thế
của từng địa phương; tiếp tục rà soát, điều chỉnh công tác quy hoạch bảo đảm sự
phát triển gắn kết, hài hòa giữa các tỉnh, thành phố.
2. Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý,
bền vững; phát triển có trọng tâm, trọng điểm đối với một
số ngành mũi nhọn có khả năng tạo động lực và dẫn dắt các ngành khác phát triển.
Ưu tiên hỗ trợ đối với vùng sản xuất lúa gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia, hạn chế việc chuyển đất lúa để làm công nghiệp, đô thị, giữ gìn, bảo vệ đất
trồng lúa. Hình thành và phát triển một số sản phẩm chủ lực của Vùng mang
thương hiệu Việt Nam, có sức cạnh tranh quốc tế. Chú trọng đẩy nhanh tốc độ
phát triển các tỉnh Nam đồng bằng sông Hồng, phát huy tốt hơn nữa vai trò đầu
tàu của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vai trò của trục
động lực phát triển kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh trong việc phát
triển kinh tế của Vùng.
3. Tập trung nguồn lực phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, phân kỳ đầu tư hợp lý, bảo đảm
cân đối đủ nguồn lực đầu tư, tránh đầu tư dàn trải. Kết hợp
chặt chẽ đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi với phát triển mạng lưới
đô thị và điểm dân cư nông thôn. Huy động mọi nguồn lực đầu tư (vốn trong nước,
vốn FDI, vốn ODA, vốn vay các tổ chức tín dụng quốc tế...)
với đa dạng hóa hình thức đầu tư (BTO, BOT, PPP,...) để đẩy
nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm
của Vùng, đặc biệt là hệ thống hạ tầng tạo sự kết nối liên
Vùng và giữa Vùng với cả nước như đường cao tốc, cảng biển, cảng hàng không,
các tuyến đường sắt hiện có,...
4. Tăng cường đầu tư giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của
Vùng và cả nước; tiếp tục đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu, đào tạo, y
tế chất lượng cao đạt trình độ khu vực và quốc tế ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,
Hà Nam... Đẩy nhanh tiến độ di dời trường đại học, bệnh viện
ra khỏi trung tâm Thủ đô Hà Nội; mở rộng quy mô một số bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa đang quá tải; phát triển mô hình bệnh viện vệ
tinh tại các tỉnh để giảm tải cho các bệnh viện tuyến Trung ương; củng cố mạng
lưới các cơ sở y tế dự phòng từ Trung ương đến địa phương, các cơ sở khám chữa
bệnh y học cổ truyền; chú trọng phát triển lĩnh vực y tế tư nhân.
5. Xây dựng một số thiết chế văn hóa
lớn tầm cỡ khu vực và quốc tế mang đặc trưng nền văn hóa
văn minh sông Hồng; hoàn thiện những thiết chế thể thao quốc gia để đáp ứng nhu
cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần tổ chức các sự kiện văn hóa lớn của
Vùng, đất nước và quốc tế, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ các giải thi đấu thể
thao của đất nước, khu vực và quốc tế (trong đó có ASIAD 18 năm 2019). Phát triển
kinh tế với bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các
di sản thiên nhiên, các nhu cầu an sinh và trật tự an toàn xã hội.
6. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng xanh, sạch, phát thải thấp, tăng cường khắc phục ô nhiễm, cải thiện
môi trường, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
7. Nâng cao thu nhập của người lao động
và chất lượng cuộc sống dân cư; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo
đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền của Tổ quốc.
8. Tiếp tục rà soát, thực hiện các giải
pháp cụ thể nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các địa phương trong Vùng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong khuôn khổ quy định
của pháp luật. Tăng cường thông tin, liên kết, phối hợp, hỗ trợ giữa các địa
phương trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, hợp tác kinh tế, giao lưu thương mại; xây dựng lộ
trình phù hợp trong thực thi, tuân thủ các cam kết quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ của Kế hoạch này
và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố vùng đồng bằng sông Hồng chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
của Bộ, ngành, địa phương mình trong giai đoạn 2014 - 2020 theo sự phân công của
Chính phủ và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. Cụ
thể như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Xây dựng cơ chế, chính sách điều
hành, phối hợp, hợp tác phát triển giữa các địa phương
trong vùng đồng bằng sông Hồng và giữa Vùng với các vùng khác trong cả nước;
Xây dựng một số cơ chế chính sách, đặc thù đối với tỉnh Quảng
Ninh.
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu
tư thu hút các nguồn vốn FDI, ODA cho Vùng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo, trong đó có các chương trình, dự án ưu
tiên; nghiên cứu thí điểm đầu tư theo hình thức PPP tại một
số địa phương và đầu tư theo hình thức BTO, BOT đối với một số dự án hạ tầng
giao thông;
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch kinh
tế - xã hội, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu kinh tế ven biển, khu
kinh tế cửa khẩu phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
Vùng đến năm 2020;
- Nghiên cứu và báo cáo Chính phủ cơ
chế đầu tư và hỗ trợ đầu tư các dự án mang tính chất vùng và liên vùng đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho sự phát triển chung của vùng đồng bằng sông Hồng;
- Tập trung cân đối nguồn lực để thực
hiện các dự án, chương trình trọng điểm quốc gia, có tính
đột phá, có sức lan tỏa toàn Vùng.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên
quan:
- Hoàn thiện Quy hoạch nông nghiệp
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; rà soát, điều chỉnh quy
hoạch phòng chống lũ và hệ thống đê điều sông Hồng, sông Thái Bình; triển khai thực hiện Quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều hệ thống
sông Đáy;
- Ưu tiên chống ngập úng cho các đô
thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng.
c) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Xây dựng Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải vùng đồng bằng sông Hồng; hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết đường Vành
đai 5 - vùng Thủ đô Hà Nội;
- Tiếp tục hoàn thành nâng cấp các
tuyến quốc lộ, đường sắt; triển khai thực hiện đầu tư đường cao tốc, trục đường
ven biển. Thực hiện các giải pháp đồng bộ và quyết liệt để giải quyết tình trạng
giao thông tại các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng;
- Tập trung đầu tư nâng cấp và xây dựng
các công trình trọng điểm của Vùng như: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng mạng lưới đường
bộ cao tốc; phấn đấu đến năm 2020
hoàn thành khoảng 500km đường bộ cao tốc theo quy hoạch; xây dựng hệ thống cảng
biển đồng bộ, hướng tới hiện đại, mang tầm khu vực với trung tâm là cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh, trong đó tập trung phát triển cảng Hải
Phòng (Lạch Huyện) thành cảng cửa ngõ quốc tế, đáp ứng nhu
cầu vận tải biển quốc tế và khu vực phù hợp với quy hoạch
được duyệt; nâng cấp và xây dựng mới một số cảng thủy nội địa chính, bến hàng hóa và hành
khách phù hợp với quy hoạch được duyệt;
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án đường sắt đô thị; ưu tiên thực hiện, sớm hoàn thành dự án đường sắt Yên Viên
- Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân. Nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc Nam
và các tuyến đường sắt liên vùng quan trọng nhằm tạo sự liên kết vùng theo đúng
chiến lược, quy hoạch đường sắt Việt Nam.
d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch xây dựng
vùng Thủ đô, quy hoạch cấp nước, quy hoạch khu xử lý chất thải rắn vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng cơ chế đầu tư và hỗ trợ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính liên vùng (cấp nước, thoát nước và xử
lý chất thải rắn) đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội và góp phần bảo vệ môi trường;
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia chống thất thoát nước sạch; chương trình đầu tư xử lý chất
thải rắn;
- Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc thành phố
Hà Nội, các đô thị lớn trong Vùng đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội; đôn đốc
các địa phương trong Vùng thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2 (2011 - 2015) tại khu vực
nông thôn.
đ) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp và các sản phẩm
công nghiệp chủ lực của vùng đồng bằng
sông Hồng; phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển và nâng cao tỷ lệ lấp đầy
các cụm công nghiệp; tăng cường triển khai, thực hiện
Chương trình khuyến công quốc gia. Ưu tiên triển khai các
dự án đầu tư có quy mô lớn, ít thâm dụng lao động, sản xuất sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi
trường;
- Xây dựng Quy hoạch phát triển hạ tầng
dịch vụ, thương mại của vùng đồng bằng sông Hồng; quy hoạch hệ thống bán lẻ,
trung tâm thương mại; quy hoạch mạng lưới và sản phẩm chủ lực xuất khẩu; tăng
cường triển khai, thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại;
- Tổ chức triển khai thực hiện các
quy hoạch: Phát triển ngành than, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng than
vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 sau khi được phê
duyệt; chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển than vùng Uông Bí, Hòn
Gai, Cẩm Phả;
- Phát triển hệ thống lưới điện thông
minh tại các đô thị lớn của vùng (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh).
e) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương liên quan rà soát, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật,
cơ chế điều hành phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng của
vùng đồng bằng sông Hồng và bảo đảm thống nhất với hệ thống pháp luật chung của
cả nước.
g) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Đẩy mạnh phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng đồng bằng sông Hồng. Đầu
tư xây dựng một số khu du lịch trọng điểm quốc gia và có tầm vóc quốc tế như Hạ
Long - Cát Bà, Vân Đồn, Trà Cổ, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, Ba Vì - Suối
Hai, Ba Sao - Tam Chúc, Tràng An - Bái Đính, Tam Đảo - Tây Thiên và các điểm du
lịch quốc gia, các tuyến du lịch cấp vùng;
- Xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao quy mô lớn, hiện đại tại Hà Nội
và một số thành phố lớn của vùng đồng bằng sông Hồng;
- Hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát
triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Đề án quy hoạch và đầu tư xây dựng các Khu du lịch quốc
gia và Điểm du lịch quốc gia để phát huy thế mạnh của Vùng
nhằm trở thành trọng điểm du lịch của cả nước;
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng
sông Hồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực
hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin đến năm 2020, trong đó bao hàm các nội dung về phát triển doanh nghiệp,
sản phẩm, thị trường, nhân lực và hạ tầng công nghiệp công nghệ thông tin cho
vùng đồng bằng sông Hồng. Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung trọng điểm
quốc gia;
- Rà soát, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác sản xuất, xuất nhập khẩu
các sản phẩm, dịch vụ trong ngành thông tin và truyền thông, gắn liền với phát
triển kinh tế Vùng và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
i) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Xây dựng chương trình quảng bá chủ
trương phát triển Vùng ra thế giới; hỗ trợ các địa phương trong Vùng nâng cao
năng lực, phát triển quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế;
- Xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm
hợp tác kinh tế, thương mại Việt -Trung giai đoạn
2012-2016.
k) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để xử lý ô nhiễm môi trường các làng
nghề, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các lưu vực
sông Cầu, sông Nhuệ, sông Đáy hiện nay đã bị ô nhiễm nặng do chất thải của các
nhà máy, xí nghiệp thải trực tiếp mà chưa xử lý hoặc xử lý chưa triệt để. Rà
soát, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất của các địa phương.
I) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Xây dựng quy hoạch hệ thống y tế của
tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam và điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh bao gồm hệ thống mạng lưới y tế dự phòng, mạng
lưới khám chữa bệnh và phục hồi chức năng, mạng lưới y tế xã phường, hệ thống
các cơ sở kiểm nghiệm và nguồn nhân lực y tế bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu chăm
sóc sức khỏe nhân dân trong Vùng;
- Xây dựng đề án đầu tư phát triển hệ
thống cơ sở y tế dự phòng đồng bộ; đề án nâng cấp hệ thống các trường y dược và
kỹ thuật y tế trên toàn quốc. Ưu tiên các trường trọng điểm (Đại học Y Hà Nội,
Đại học Dược Hà Nội) và các viện nghiên cứu trọng điểm.
m) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan di dời các trường đại học ra
ngoài Thủ đô Hà Nội và xây dựng một số trường đại học chất lượng cao đạt tiêu
chuẩn khu vực và quốc tế.
n) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Tiếp tục phát triển đồng bộ thị trường
lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động. Quy hoạch, đầu tư nâng
cao năng lực hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các cơ sở giao dịch, các hình thức thông tin thị trường lao động. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh; tăng cường kiểm tra,
giám sát, nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu
các vụ đình công, lãn công của người lao động trong doanh
nghiệp;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
mạng lưới cơ sở dạy nghề về quy mô, cơ cấu cấp trình độ, ngành nghề đào tạo đến
năm 2020 phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng
tỉnh, từng thành phố trong Vùng đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng
cao cho thị trường lao động trong nước, xuất khẩu lao động và chuyển dịch cơ cấu
lao động, tăng thu nhập cho người lao động góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
o) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan hoàn tất quá trình chuyển đổi
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ,
hướng vào thị trường; hỗ trợ và đẩy mạnh việc hình thành
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
p) Các Bộ, ngành khác: Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý; chủ động đề xuất
các chính sách, các giải pháp nhằm huy động các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ
đầu tư các công trình trọng điểm của ngành, các công trình có tính liên vùng để
bảo đảm các mục tiêu đã đề ra tại Kết luận số 13-KL/TW của Bộ Chính trị.
q) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong Vùng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
- Rà soát lại các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp, khu đô thị trên địa bàn đến năm 2020;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể,
xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên của từng địa phương, từ
đó đưa ra giải pháp về huy động và sử dụng vốn giai đoạn 2013 - 2015 và 2016 -
2020. Nhân rộng Chương trình nông thôn mới và có chính sách đảm bảo an ninh
lương thực cho vùng đồng bằng sông Hồng;
- Chủ động bố trí ngân sách để xử lý
ô nhiễm môi trường, đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý rác thải cho cả Vùng, thực
hiện các chính sách an sinh xã hội và xử lý các nhu cầu phát sinh đột xuất như
thiên tai, dịch bệnh,...
- Cần chủ động trong hội nhập quốc tế
và phát triển quan hệ đối ngoại, giao lưu trao đổi kinh nghiệm phát triển cũng
như quảng bá hình ảnh tới bạn bè quốc tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
quản lý Kế hoạch triển khai thực hiện này có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính
phủ:
a) Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Hướng dẫn các Bộ, ngành và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm theo đúng các mục tiêu của Kế hoạch đề
ra.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức
kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó sơ kết, tổng kết để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ theo đúng tiến độ thực hiện Kế hoạch.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương liên quan báo cáo đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết./.
DANH MỤC
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 13-NQ/TW NGÀY 28 THÁNG 10
NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 228/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 02 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Cơ
quan chủ trì
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Hình
thức văn bản
|
Thời
gian trình
|
1
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc
thù đối với tỉnh Quảng Ninh
|
Các
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
|
2
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phòng
chống lũ và hệ thống đê điều sông Hồng - sông Thái Bình
|
Các
Bộ, ngành và các địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
|
3
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải vùng đồng bằng sông Hồng
|
Các Bộ,
ngành và các địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
|
4
|
Bộ
Công Thương
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng than đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
|
Các Bộ,
ngành và các địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014
|
5
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Rà soát Quy hoạch sử dụng đất của các địa phương giai đoạn đến năm 2020
|
Các
Bộ, ngành và các địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2015
|
6
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Quy hoạch tổng thể phát triển văn
hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Các
Bộ, ngành và các địa phương liên quan
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
2014-2015
|
7
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng
|
Rà soát lại các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố
|
Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản cụ thể của địa phương giai đoạn 2014 - 2015 và 2016 - 2020, trong đó xác
định rõ các lĩnh vực ưu tiên, giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho từng
chương trình, dự án trình Chính phủ.
|
Cập nhật các dự báo, xem xét lại khả
năng hiện thực, xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi
thế của địa phương; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm
và đảm bảo phát triển bền vững.
|