Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 226/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/01/2023
Ngày có hiệu lực 30/01/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Cao Tường Huy
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 266/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đi, bsung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;

Căn cứ Quyết định số 2542/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;

Căn cứ Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phn trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023;

Căn cứ Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về cơ chế phân bnguồn lực và nguyên tc, tiêu chí, định mức phân bnguồn vốn ngân sách tỉnh, tỷ lệ vn đi ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tng thphát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đng bào dân tộc thiu số, miền núi, hải đảo gn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản s 66/STC-QLNS ngày 06 tháng 01 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

Đảm bảo nguyên tắc ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các cấp ngân sách địa phương, phù hợp với phân cấp và tỷ lệ (%) điều tiết của ngân sách Trung ương cho chính quyền địa phương đã điều chỉnh của năm 2023 theo Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2022-2025 theo Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tưng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu gia ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bdự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023; trong đó, có một số điểm lưu ý như sau:

a) Thuế GTGT, Thu nhập doanh nghiệp, Thu nhập cá nhân, Tiêu thụ đặc biệt, Bảo vệ môi trường hàng hóa sản xuất trong nước được thực hiện theo tỷ lệ (%) phân chia giữa ngân sách TW (49%) và NSĐP (51%) tại Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV và Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Lệ phí môn bài được điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện (kể cả các doanh nghiệp tỉnh quản lý); Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp nhà nước Trung ương quản lý, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, điều tiết cho 11/13 địa phương để cân đi chi thường xuyên (trừ thành phố Hạ Long và Cẩm Phả).

c) Nguồn thu phí tham quan vịnh Hạ Long (phần nộp ngân sách nhà nước sau khi trích tỷ lệ 11% để lại phục vụ cho các hoạt động của Ban Quản lý vịnh Hạ Long theo quy định tại Nghị quyết số 88/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh) được điều tiết 100% cho ngân sách thành phố Hạ Long để đầu tư các dự án trên bờ và dưới vịnh Hạ Long (bao gồm cả các dự án, nhiệm vụ về môi trường). Danh mục các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn phí thăm quan vịnh Hạ Long, Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long trình Hội đồng nhân dân thành phố Hạ Long quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Các địa phương có trách nhiệm chủ động, triển khai tổ chức thu tiền sử dụng đất theo dự toán đã được Trung ương và Tỉnh giao. Từ năm 2023, cơ bản thực hiện cho thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trừ các dự án đã có quyết định giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền và đã nộp một phần tiền thuê đất trước năm 2023 chuyển sang hoặc các dự án đã phê duyệt giá đất và đã được nhà đầu tư ký hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư thcấp). Thực hiện rà soát các trường hợp thuê đất trả tiền một lần đã có quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh nhưng chưa phê duyệt giá đất, chưa ký Hợp đồng thuê đất, chưa có thông báo của cơ quan thuế để điều chỉnh hình thức thuê đất cho phù hợp, bảo đảm nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.

Để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh về nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện việc phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện (trừ tiền sử dụng đất được thực hiện ghi thu, ghi chi với chi phí giải phóng mặt bằng chủ đầu tư tự nguyện ứng trước theo quy định, chi phí thực hiện các dự án theo hình thức BT; tiền sử dụng đất thu từ quđất được hình thành từ các dự án trọng điểm, động lực về hạ tầng giao thông, đô thị mới do tỉnh đầu tư; tiền sử dụng đất của dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh và tiền sử dụng đất của các ô, lô đất phục vụ tái định cư) trên địa bàn 07 địa phương, gồm: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên, Đông Triều, Vân Đồn (các địa phương còn lại ngân sách huyện hưởng 100%), tỷ lệ % phân chia cụ thể như sau:

- Thành phố Hạ Long: Ngân sách tỉnh 65%, ngân sách thành phố 35%;

- Thành phố Cẩm Phả và thành phố Móng Cái: Ngân sách tỉnh 60%, ngân sách thành phố 40%;

- Thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên và huyện Vân Đồn: Ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%.

Thực hiện điều tiết 100% số thu tiền sử dụng đất của Dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh về ngân sách tỉnh theo quy định tại tiết d, khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước; tỉnh xem xét bổ sung có mục tiêu một phn cho thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật Ngân sách nhà nước đhỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hằng quý, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp rà soát, đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện của từng địa phương để kịp thời có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm số thu tiền sử dụng đất bn vững theo dự toán đã được giao.

đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế điều tiết 100% số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (thu qua Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh) cho ngân sách cấp huyện để cân đi cho nhiệm vụ vệ sinh môi trường.

e) Thực hiện trích để lại một số khoản phí để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu trước khi nộp ngân sách như sau: (1) Phí tham quan danh thắng Khu di tích Yên Tử: 40%; (2) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Quốc tế Móng Cái: 15%; (3) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà: 35%; (4) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu: 30%; (5) Phí tham quan vịnh Hạ Long: 11%.

[...]