Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 12/2022/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 19/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Xuân Ký
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2022/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC VÀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở CÁC XÃ, THÔN, BẢN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO GẮN VỚI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật đầu tư công năm 2019; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công;

Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Xét Tờ trình số 6070/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 181/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương trình) như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về cơ chế phân bổ, huy động, lồng ghép nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình; là căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách nhà nước của Chương trình cho các cấp, các ngành và đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước; đồng thời là căn cứ để quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.

3. Nguồn lực thực hiện chương trình

Nguồn vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) và các nguồn lực huy động hợp pháp để thực hiện mục tiêu của chương trình.

4. Nguyên tắc phân bổ nguồn lực

a) Tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

b) Bám sát các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể của Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình, trong đó vốn ngân sách nhà nước chỉ là vốn mồi, kích hoạt, tập trung đầu tư các công trình, dự án hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu có sức lan tỏa để thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, vào khu vực nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, thu hẹp chênh lệch vùng miền; bảo đảm không vượt quá tổng mức vốn đầu tư, vốn sự nghiệp và không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Việc phân bổ nguồn vốn phải trên cơ sở Đề án, Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt (theo phân cấp), phải đáp ứng yêu cầu quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán, dễ áp dụng, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý các nguồn lực thực hiện Chương trình; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm” ngay từ khâu đề xuất nhiệm vụ, xây dựng đề án, xác định nhu cầu, lập dự toán, thẩm định, phân bổ vốn; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, trùng lặp; tránh thất thoát, lãng phí, tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản và bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

d) Ưu tiên bố trí vốn: Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng phù hợp với các mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, ưu tiên nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn; địa bàn xã biên giới, xã đảo gắn với thực hiện tiêu chí nông thôn mới, trong đó ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, các nhóm dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, các địa bàn còn thiếu hụt cơ sở hạ tầng thiết yếu gắn với thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Hỗ trợ nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn nhưng mức đạt chuẩn còn thấp ở các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; Tập trung nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, quan trọng, cần thiết, cấp bách về giáo dục, y tế, văn hóa, thủy lợi, nước sinh hoạt (chú trọng đầu tư, nâng cấp hạ tầng cấp nước sinh hoạt nhằm mục tiêu tỷ lệ gia đình được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn hiện hành đạt trên 70%); các công trình giao thông chiến lược, kết nối liên vùng, liên huyện, liên xã ... phù hợp với mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 -2025 để hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu bền vững; Hỗ trợ các huyện, xã trong kế hoạch, lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo Bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn 2021-2025 phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực.

đ) Thống nhất đầu mối quản lý các chương trình về mục tiêu, cơ chế, chính sách của Chương trình theo hướng tỉnh chỉ quản lý mục tiêu, hỗ trợ nguồn lực, hướng dẫn thực hiện, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phổ biến điển hình; địa phương chịu trách nhiệm quản lý nguồn lực, tổ chức thực hiện. Nâng cao năng lực thực thi chính sách của cấp huyện và cấp xã.

e) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương và đề cao trách nhiệm của địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt cho các sở, ngành và địa phương trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình trên cơ sở nội dung, định hướng, lĩnh vực cần ưu tiên, phù hợp với đặc thù, điều kiện, tiềm năng lợi thế từng địa phương, từng vùng theo quy định của pháp luật; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý, sử dụng, lồng ghép các nguồn lực đảm bảo công khai, minh bạch, cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, quản lý, sử dụng nguồn lực. cấp xã là cấp tổ chức thực hiện. Người dân là chủ thể, là trọng tâm quyết định sự thành công trong tổ chức cuộc sống, tổ chức sản xuất.... Thực hiện có hiệu quả cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.

[...]