ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2239/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ
16-CTR/TU NGÀY 12/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/5/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Chương trình số
16-CTr/TU ngày 12/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo số 239/BC-SXD ngày 18/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình số
16-CTr/TU ngày 12/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết
số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và
phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 với những nội dung chính
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng đô thị;
phát triển đô thị theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; hình
thành rõ nét các đô thị động lực; mối liên kết giữa các đô thị trong các cụm đô
thị động lực; liên kết giữa các đô thị vùng Đông và vùng Tây của tỉnh. Chú trọng
giá trị kinh tế khu vực đô thị; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tại các
đô thị và đảm bảo các nhu cầu về nhà ở, hạ tầng xã hội. Chú trọng quản lý kiến
trúc đô thị theo hướng hiện đại, xanh, thông minh; giữ gìn, phát huy các giá trị
kiến trúc truyền thống.
2. Một số mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025
đạt 37%, đến năm 2030 đạt 40%.
- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh
có 21 đô thị; đến năm 2030, có 28 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có
và đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chương trình phát triển
đô thị; các đô thị phấn đấu hoàn thành các tiêu chí hạ tầng xã hội theo loại đô
thị được công nhận. Đến năm 2030, hình thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh, có
tầm ảnh hưởng đến khu vực và quốc tế.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đạt 11 - 16% vào năm 2025 và 16 - 26% vào năm 2030. Diện tích
cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 06 - 08m2/người
vào năm 2025, khoảng 08 - 10m2/người vào năm 2030.
- Phấn đấu mỗi khu vực dân cư
đô thị đều có kinh tế phát triển, đời sống văn hóa tiên tiến, vững mạnh về quốc
phòng, an ninh, có môi trường xanh, sạch, đẹp. Xây dựng thành phố Tam Kỳ và
thành phố Hội An theo hướng đô thị thông minh vào năm 2025.
II.NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn
thiện thể chế, chính sách
- Xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng
Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng
thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng kinh tế; định hướng
quy hoạch lấy không gian làm nòng cốt, làm nền tảng xây dựng, phát triển các
ngành kinh tế, kỹ thuật khác với quan điểm phát triển đột phá, khác biệt, toàn
diện và bền vững; đảm bảo phát triển đồng bộ giữa các ngành, hài hòa giữa các địa
phương cấp huyện.
- Hoàn chỉnh hệ thống Quy hoạch
vùng huyện; triển khai quy hoạch vùng liên huyện phía Đông và quy hoạch các trục
kinh tế đô thị, các hành lang phát triển nhằm phát huy hiệu quả hiện trạng hạ tầng
liên kết có tác động nội và ngoại vùng; hoàn thành các quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu.
- Hoàn chỉnh hệ thống các công
cụ quản lý, đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị, gồm: Chương trình phát triển
đô thị (hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị); quy chế quản lý kiến trúc; hồ
sơ quản lý các công trình kiến trúc có giá trị.
2. Nâng cao
chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị
bền vững
- Xây dựng quy trình, thủ tục
thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt theo hướng phân cấp, ủy quyền mạnh
mẽ cho chính quyền đô thị; đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, điều kiện nhân lực quản
lý từng địa phương. Nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu xây dựng và lập quy
hoạch.
- Tăng cường vai trò phản biện
của cộng đồng dân cư và các tổ chức, hội nghề nghiệp; phát huy hiệu quả hoạt động
của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh. Tổ chức tốt việc lấy ý kiến Nhân dân,
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính
trị - xã hội khi tham gia xây dựng chương trình, đề án, chính sách, dự án triển
khai trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về quy hoạch phát triển đô thị; chính quyền đô thị, từng bước tiếp cận và ứng dụng
hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và
phát triển đô thị.
- Quản lý đầu tư phát triển đô
thị theo đúng chương trình phát triển đô thị gắn với quy hoạch, kế hoạch có
liên quan, như: Quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở...;
kiểm soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị; hoàn
thiện các quy định, chế tài để xử lý nghiêm các vi phạm trong quy hoạch và các
dự án đô thị chậm triển khai (hoặc không triển khai), gắn trách nhiệm người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành liên quan trong công tác lập và tổ
chức thực hiện quy hoạch đô thị.
3. Phát triển
hệ thống đô thị bền vững và hoàn thành mục tiêu nâng loại đô thị
Tiếp tục hoàn chỉnh mô hình
phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam theo mô hình các cụm đô thị động lực và các
hành lang đô thị hóa; phát huy vai trò động lực của các cụm đô thị phía Đông và
nhiệm vụ ổn định, kết nối đồng bộ của các đô thị vùng Tây; trong đó:
- Về phía Đông:
(1) Đối với Cụm động lực số 1:
phát triển đô thị Hội An thành đô thị đặc thù tương đương tiêu chí đô thị loại
II; Điện Bàn thành đô thị loại III, hướng đến là thành phố trực thuộc tỉnh giai
đoạn 2025 - 2030; tiếp tục xây dựng và hướng đến các tiêu chí đô thị loại IV
cho thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc.
(2) Đối với Cụm động lực số 2:
hình thành 03 đô thị mới (Duy Hải - Duy Nghĩa; Bình Minh và Bình Hải) là đô thị
loại V giai đoạn 2025 - 2030 và từng bước kết nối, hình thành chuỗi đô thị hai
bên sông Trường Giang từ Duy Xuyên đến Thăng Bình đạt các tiêu chí đô thị loại
II giai đoạn 2035 - 2045 theo hướng đô thị du lịch, dịch vụ cấp vùng; tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại IV cho thị trấn Nam Phước, thị
trấn Hà Lam, thị trấn Đông Phú; xây dựng huyện Duy Xuyên hướng đến là thị xã
vào năm 2030.
(3) Đối với Cụm động lực số 3:
hình thành chuỗi đô thị phía Nam gồm Phú Ninh, Tam Kỳ, Núi Thành, lấy Tam Kỳ
làm trung tâm, định hướng xây dựng đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Phấn đấu xây
dựng thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I vào năm
2025; khu vực Tam Kỳ - Núi Thành - Phú Ninh xây dựng theo hướng đô thị sinh
thái, thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030.
- Về phía Tây:
(1) Tiếp tục đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh các tiêu chí đối với các đô thị loại V (trung tâm hành chính của huyện)
theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội. Từng bước đầu tư, hướng đến các tiêu chí đô thị loại IV cho các đô thị: Thạnh
Mỹ, Khâm Đức, Trà My, Prao và trở thành đô thị trung tâm của vùng, tạo động lực
phát triển lan tỏa, kết nối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang, các cơ
sở kinh tế - kỹ thuật trong vùng; khẩn trương hoàn thành thủ tục để công nhận
đô thị loại V cho Việt An (Hiệp Đức), hình thành cấp hành chính là thị trấn cho
các đô thị: ATiêng (Tây Giang), Trung Phước (Nông Sơn), Tắc Pỏ (Nam Trà My).
(2) Tiếp tục triển khai đề án
xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện theo
Quyết định số 676/QĐ-TTg, ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát các
trung tâm cụm xã để xây dựng đô thị mới theo tiêu chí đô thị loại V.
Thực hiện tốt việc xét chọn và
công nhận tuyến phố văn minh đô thị; các đề án phát triển nhà ở; cấp thoát nước
đô thị; quy hoạch nghĩa trang, khu xử lý rác thải; thúc đẩy thực hiện thiết kế
đô thị cho các khu vực quan trọng trong đô thị.
4. Đẩy mạnh
phát triển nhà ở, hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng
với biến đổi khí hậu
- Bố trí nguồn lực và triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở; giải quyết nhu cầu nhà ở
cho người dân đô thị, đặc biệt nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp;
ban hành chính sách đầu tư phát triển nhà ở đi đôi với đầu tư phát triển khu
công nghiệp; kiểm soát tỷ lệ nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại, dự
án đầu tư phát triển đô thị.
- Nghiên cứu thực hiện hệ thống
hạ tầng đô thị đồng bộ, phát triển nhà ở thích ứng với biến đổi khí hậu theo Kế
hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2050 tại Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng
khoa học và công nghệ vào xử lý môi trường, áp dụng các công nghệ mới, công nghệ
sản xuất sạch, thân thiện với môi trường; phát triển các công nghệ xử lý và tái
chế, tái sử dụng chất thải. Nghiên cứu đưa vào áp dụng các mô hình về tiêu chuẩn
đô thị xanh, đô thị sinh thái, đô thị môi trường và kiến trúc xanh, phù hợp với
điều kiện của mỗi địa phương trong tỉnh.
- Đối với các đô thị phía Tây của
tỉnh: Tập trung nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng đô thị, đáp ứng tốt nhu cầu nhà
ở, sinh hoạt của Nhân dân; đẩy mạnh đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng khung (giao
thông chính; cấp, thoát, xử lý nước và rác thải), cải tạo các khu vực đô thị
cũ; nâng cao chất lượng văn minh đô thị thông qua công tác chỉnh trang cảnh
quan đô thị (vỉa hè, lòng đường, cây xanh...), làm cơ sở tạo sức cạnh tranh
riêng cho từng đô thị.
- Đối với các đô thị vùng Đông
của tỉnh và các đô thị đang phát triển: Ngoài công tác hoàn thiện hạ tầng đô thị,
kiên trì quản lý và phát triển đô thị theo mô hình đô thị xanh, đô thị sinh
thái hướng đến phát triển bền vững, phát triển hệ thống hạ tầng số, hạ tầng đáp
ứng điều kiện xây dựng đô thị thông minh; bảo vệ cảnh quan tự nhiên, hình thành
các đô thị có bản sắc, có các công trình điểm nhấn kiến trúc. Tập trung thu hút
các nhà đầu tư có năng lực để triển khai các dự án đô thị quy mô lớn, hạ tầng kỹ
thuật - xã hội hiện đại, đồng bộ. Đồng thời, có các giải pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu.
5. Xây dựng
và hoàn thiện mô hình chính quyền đô thị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
đô thị, chất lượng cuộc sống đô thị; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, an ninh,
an toàn và trật tự đô thị
a) Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch
xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch, ứng dụng các tiến bộ khoa học và
công nghệ để chỉnh trang, cải tạo, hiện đại hóa các đô thị. Ngăn chặn tình trạng
phát triển đô thị thiếu tầm nhìn, thiếu kiểm soát, sử dụng không hiệu quả, hợp
lý đất đai, tài nguyên, làm biến dạng địa hình, cảnh quan, gây sạt lở, lũ lụt,
đặc biệt là khu vực miền núi.
- Đẩy nhanh chuyển đổi số trong
quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số ở đô thị
gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh.
- Xây dựng bộ máy chính quyền
đô thị vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực và
phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập, phát triển.
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý chính quyền đô thị, xây dựng chương trình đào
tạo, nâng cao năng lực quản lý và phát triển đô thị đối với cán bộ lãnh đạo đô
thị các cấp.
b) Xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh
Nâng tầm tư duy, phương thức
lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, nhất là các tổ chức cơ sở đảng và
hệ thống chính trị cơ sở để lãnh đạo quá trình phát triển đô thị đáp ứng các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả
các loại tội phạm; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
c) Phát triển đô thị hiện đại gắn
với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn môi trường, cảnh quan đô
thị, lối sống văn minh đô thị
- Đặc biệt chú trọng việc giữ
gìn các giá trị văn hóa, lịch sử của mỗi đô thị trong quá trình phát triển. Từng
khu phố, khu dân cư đô thị phải là những điển hình về nếp sống văn hóa, văn
minh đô thị, trọng tâm là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con
người, giữa cá nhân với cộng đồng phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam,
văn hóa xứ Quảng, văn hóa của từng dân tộc đi đôi với tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, làm nền tảng cho sự phát triển bền vững, không ngừng nâng cao trình
độ và đời sống văn hóa trong Nhân dân.
- Ưu tiên nguồn lực phát triển
các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm
sóc sức khỏe. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp,
tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô
thị.
- Tăng cường các biện pháp kiểm
soát, cải thiện chất lượng không khí tại các đô thị. Chú trọng xử lý nước thải
sinh hoạt và chất thải rắn đô thị; hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và vệ
sinh môi trường ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu nhà ở của người
thu nhập thấp và nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp.
6. Phát triển
kinh tế khu vực đô thị; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư phát triển
đô thị
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khu vực đô thị sang hướng dịch vụ và công nghiệp để trở thành đầu tàu
tăng trưởng của các khu vực, của tỉnh, tạo tác động lan tỏa đến các vùng nông
thôn lân cận. Phát triển kinh tế dịch vụ chất lượng cao; xây dựng chương trình
cụ thể, khả thi nhằm tạo việc làm đi đôi với đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao vào lĩnh vực kinh tế dịch vụ.
- Thành phố Tam Kỳ phấn đấu trở
thành trung tâm dịch vụ, thương mại phía Nam của tỉnh và Khu kinh tế mở Chu
Lai. Tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp đi đôi với
hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất công nghiệp mới có
công nghệ sạch. Khuyến khích thu hút mạnh các dịch vụ tài chính - tín dụng, nhà
hàng, khách sạn, các khu nghỉ dưỡng, các khu du lịch đạt chuẩn. Đẩy mạnh phát
triển các loại hình đào tạo và cung ứng lao động có chất lượng cao.
- Thành phố Hội An đẩy mạnh
phát triển dịch vụ du lịch, thực hiện đạt mục tiêu là trung tâm du lịch lớn của
khu vực và cả nước. Chú trọng phát triển kinh tế với giữ gìn các giá trị văn
hóa vật thể và phi vật thể; kết hợp kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống,
bảo tồn, tôn tạo các giá trị kiến trúc cổ trong quá trình phát triển đô thị.
Xây dựng đô thị sinh thái, giữ gìn không gian đô thị xanh, sạch, đẹp, thân thiện
với thiên nhiên, môi trường. Mở rộng không gian đô thị Hội An hợp lý để giảm áp
lực gia tăng dân số đi đôi với đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch.
- Ưu tiên tập trung thu hút vốn
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ở các đô thị lớn để giữ vai trò là hạt nhân,
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng cơ chế
phát triển hạ tầng đô thị bằng nhiều nguồn vốn như: Ngân sách tỉnh, Trung ương,
các chương trình mục tiêu quốc gia, ODA, ngân sách địa phương, nguồn lực từ
chuyển quyền sử dụng đất, bất động sản, xã hội hóa đầu tư. Quy định cơ chế tài
chính đặc thù để xây dựng các đô thị lớn của tỉnh; đồng thời, đổi mới công tác
quản lý đất đai và phát triển thị trường bất động sản. Tiếp tục hoàn chỉnh, đổi
mới chính sách nhà ở, đất đô thị để ổn định đời sống và tạo nguồn lực phát triển
đô thị. Tập trung nguồn lực xây dựng các tiện ích công cộng, hệ thống kết cấu hạ
tầng văn hóa - thể thao, y tế, giáo dục - đào tạo… tương thích với quy mô dân số;
hoàn thành các tiêu chí về chuẩn đô thị theo quy định. Chú ý đến biến đổi khí hậu
và giữ gìn bản sắc văn hóa vùng, miền. Khẩn trương giải quyết các tồn tại của
các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị, đặc biệt là đô thị mới Điện Nam - Điện
Ngọc.
7. Kế hoạch
chi tiết theo nội dung, nhiệm vụ và đơn vị, thời gian thực hiện
(Chi
tiết theo phụ lục đính kèm)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan chủ trì, tham mưu
giúp UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tham mưu UBND tỉnh sơ kết và tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, Chương trình số 16-CTr/TU và
Kế hoạch này.
- Chủ
trì, theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai kế hoạch hành động và tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng,
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch trong Quy hoạch xây dựng, Chương
trình phát triển đô thị tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, cập
nhật các chỉ tiêu quy hoạch vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến
năm 2050, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hằng
năm; tham mưu UBND tỉnh cập nhật, điều chỉnh nội dung phát sinh cụ thể trong kế
hoạch phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch.
2.
Các Sở, Ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động đảm bảo mục tiêu đề
ra tại Chương trình số 16-CTr/TU ngày 12/5/2022 của Tỉnh ủy; hằng năm tổ chức
sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu gửi Sở Xây dựng tổng hợp,
báo báo UBND tỉnh.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc kịp thời phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với
thực tiễn.
3. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt vận động hội viên và nhân dân hăng hái thi
đua thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- CPVP, các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, TH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 16-CTR/TU
NGÀY 12/5/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
(Kèm theo Quyết định số 2239/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I.
|
Hoàn thiện thể chế chính
sách
|
1
|
Quy hoạch xây dựng vùng huyện:
Thăng Bình, Đại Lộc, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Nam Giang, Nam Trà My, Tiên
Phước, Tây Giang
|
UBND các huyện: Thăng Bình, Đại
Lộc, Nông Sơn, Quế Sơn, Hiệp Đức, Nam Giang, Nam Trà My, Tiên Phước, Tây
Giang.
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2023
|
2
|
Quy hoạch vùng liên huyện
phía Đông
|
Sở Xây dựng
|
Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2023
|
3
|
Rà soát Chương trình phát triển
đô thị (Hồ sơ đề xuất phát triển đô thị đối với đô thị loại V)
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
Theo tiến độ thực hiện Quy hoạch
chung đô thị
|
4
|
Quy chế quản lý kiến trúc đô
thị
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2023
|
5
|
Hồ sơ danh mục các công trình
kiến trúc có giá trị
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
Hằng năm
|
II
|
Nâng cao chất lượng quy hoạch
đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững
|
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về quy hoạch phát triển đô thị; từng bước tiếp cận và ứng dụng hệ thống thông
tin địa lý (GIS)
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
và Sở, Ban, ngành liên quan
|
Theo kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam
|
III
|
Phát triển hệ thống đô thị
bền vững và hoàn thành mục tiêu nâng loại đô thị
|
1
|
Hình thành đô thị loại I trực
thuộc tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
UBND huyện, thành phố: Phú Ninh,
Núi Thành, Tam Kỳ và Sở Ban, ngành liên quan
|
2025-2030
|
2
|
Phát triển đô thị Hội An
thành đô thị đặc thù tương đương tiêu chí đô thị loại II
|
UBND thành phố Hội An
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2025
|
3
|
Phát triển đô thị Điện Bàn
thành đô thị loại III
|
UBND thị xã Điện Bàn
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2025
|
4
|
Xây dựng và hoàn thiện các
tiêu chí đô thị loại IV cho thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc
|
UBND huyện Đại Lộc
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2030
|
5
|
Đô thị Duy Hải - Duy Nghĩa,
Bình Minh - Bình Hải là đô thị loại V và từng bước kết nối, hình thành chuỗi
đô thị hai bên sông Trường Giang từ Duy Xuyên đến Thăng Bình đạt các tiêu chí
đô thị loại II giai đoạn 2035 - 2045
|
Sở Xây dựng, UBND các huyện:
Duy Xuyên, Thăng Bình
|
Sở, Ban, ngành liên quan
|
2025
|
6
|
Hoàn thiện các tiêu chí đô thị
loại IV cho thị trấn Nam Phước và Xây dựng huyện Duy Xuyên hướng đến là thị
xã vào năm 2030.
|
UBND huyện Duy Xuyên
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2030
|
7
|
Xây dựng và hoàn thiện các
tiêu chí đô thị loại IV cho thị trấn Hà Lam
|
UBND huyện Thăng Bình
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2025
|
8
|
Xây dựng và hoàn thiện các
tiêu chí đô thị loại IV cho thị trấn Đông Phú
|
UBND huyện Quế Sơn
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2030
|
9
|
Từng bước đầu tư, hướng đến
các tiêu chí tiêu chí đô thị loại IV cho các đô thị: Thạnh Mỹ, Khâm Đức, Trà
My, Prao
|
UBND huyện Nam Giang, Phước
Sơn, Bắc Trà My, Đông Giang.
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2030
|
10
|
Công nhận đô thị loại V cho Việt
An
|
UBND huyện Hiệp Đức
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
2030
|
11
|
Hình thành cấp hành chính là
thị trấn cho các đô thị: ATiêng (Tây Giang), Trung Phước (Nông Sơn), Tắk Pỏ
(Nam Trà My).
|
UBND huyện Tây Giang, Nông
Sơn; Nam Trà My
|
Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và Sở
Ban, ngành liên quan
|
2025
|
IV
|
Đẩy mạnh phát triển nhà ở,
hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi
khí hậu
|
1
|
Bố trí nguồn lực và triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các Sở, Ban, ngành liên quan
|
Theo Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh
|
2
|
Giải quyết nhu cầu nhà ở cho
người lao động tại các khu công nghiệp
|
Ban Quản lý các Khu kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành,
UBND cấp huyện có liên quan
|
Theo Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh và theo tiến độ đầu tư phát triển khu công nghiệp
|
3
|
Nghiên cứu thực hiện hệ thống
hạ tầng đô thị đồng bộ, phát triển nhà ở thích ứng với biến đổi khí hậu theo
Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1055/QĐ-TTg, ngày 20/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
Theo kế hoạch đầu tư phát triển
đô thị theo Quy hoạch chung và phát triển nhà ở theo Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh
|
4
|
Đối với các đô thị phía Tây của
tỉnh (Trà My, Tắc Pỏ, Khâm Đức, Tiên Kỳ, Tân Bình, Trung Phước, Prao, Thạnh Mỹ,
Tơ Viêng): Tập trung nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng đô thị; đẩy mạnh đầu tư
đồng bộ hệ thống hạ tầng khung (giao thông chính; cấp, thoát, xử lý nước và
rác thải), cải tạo các khu vực đô thị cũ; nâng cao chất lượng văn minh đô thị
thông qua công tác chỉnh trang cảnh quan đô thị (vỉa hè, lòng đường, cây
xanh...).
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã: Bắc Trà My; Nam Trà My; Phước Sơn; Tiên Phước; Hiệp Đức; Nông Sơn; Đông
Giang; Nam Giang; Tây Giang
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
Hằng năm
|
5
|
Đối với các đô thị vùng Đông
của tỉnh (Hội An, Điện Bàn, Ái Nghĩa, Nam Phước, Duy Hải - Duy Nghĩa, Hương
An, Đông Phú, Hà Lam, Bình Minh, Tam Kỳ, Phú Thịnh và Núi Thành): Hoàn thiện
hạ tầng đô thị, kiên trì quản lý và phát triển đô thị theo mô hình đô thị
xanh, đô thị sinh thái hướng đến phát triển bền vững, phát triển hệ thống hạ
tầng số, hạ tầng đáp ứng điều kiện xây dựng đô thị thông minh; bảo vệ cảnh
quan tự nhiên, hình thành các đô thị có bản sắc, có các công trình điểm nhấn
kiến trúc. Tập trung thu hút các nhà đầu tư có năng lực để triển khai các dự
án đô thị quy mô lớn, hạ tầng kỹ thuật - xã hội hiện đại, đồng bộ. Đồng thời,
có các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã: Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ, Phú
Ninh và Núi Thành
|
Sở Xây dựng và Sở Ban, ngành
liên quan
|
Hằng năm
|