Quyết định 2239/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 2239/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/08/2022
Ngày có hiệu lực 26/08/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Trí Thanh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2239/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 26 tháng 8 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 16-CTR/TU NGÀY 12/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045;

Căn cứ Chương trình số 16-CTr/TU ngày 12/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo số 239/BC-SXD ngày 18/8/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình số 16-CTr/TU ngày 12/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 với những nội dung chính sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng đô thị; phát triển đô thị theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành rõ nét các đô thị động lực; mối liên kết giữa các đô thị trong các cụm đô thị động lực; liên kết giữa các đô thị vùng Đông và vùng Tây của tỉnh. Chú trọng giá trị kinh tế khu vực đô thị; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tại các đô thị và đảm bảo các nhu cầu về nhà ở, hạ tầng xã hội. Chú trọng quản lý kiến trúc đô thị theo hướng hiện đại, xanh, thông minh; giữ gìn, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống.

2. Một số mục tiêu cụ thể

- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 37%, đến năm 2030 đạt 40%.

- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 21 đô thị; đến năm 2030, có 28 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chương trình phát triển đô thị; các đô thị phấn đấu hoàn thành các tiêu chí hạ tầng xã hội theo loại đô thị được công nhận. Đến năm 2030, hình thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh, có tầm ảnh hưởng đến khu vực và quốc tế.

- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 11 - 16% vào năm 2025 và 16 - 26% vào năm 2030. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 06 - 08m2/người vào năm 2025, khoảng 08 - 10m2/người vào năm 2030.

- Phấn đấu mỗi khu vực dân cư đô thị đều có kinh tế phát triển, đời sống văn hóa tiên tiến, vững mạnh về quốc phòng, an ninh, có môi trường xanh, sạch, đẹp. Xây dựng thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An theo hướng đô thị thông minh vào năm 2025.

II.NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách

- Xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng kinh tế; định hướng quy hoạch lấy không gian làm nòng cốt, làm nền tảng xây dựng, phát triển các ngành kinh tế, kỹ thuật khác với quan điểm phát triển đột phá, khác biệt, toàn diện và bền vững; đảm bảo phát triển đồng bộ giữa các ngành, hài hòa giữa các địa phương cấp huyện.

- Hoàn chỉnh hệ thống Quy hoạch vùng huyện; triển khai quy hoạch vùng liên huyện phía Đông và quy hoạch các trục kinh tế đô thị, các hành lang phát triển nhằm phát huy hiệu quả hiện trạng hạ tầng liên kết có tác động nội và ngoại vùng; hoàn thành các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu.

- Hoàn chỉnh hệ thống các công cụ quản lý, đầu tư phát triển đô thị tại các đô thị, gồm: Chương trình phát triển đô thị (hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị); quy chế quản lý kiến trúc; hồ sơ quản lý các công trình kiến trúc có giá trị.

2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững

- Xây dựng quy trình, thủ tục thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt theo hướng phân cấp, ủy quyền mạnh mẽ cho chính quyền đô thị; đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, điều kiện nhân lực quản lý từng địa phương. Nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu xây dựng và lập quy hoạch.

- Tăng cường vai trò phản biện của cộng đồng dân cư và các tổ chức, hội nghề nghiệp; phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh. Tổ chức tốt việc lấy ý kiến Nhân dân, giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội khi tham gia xây dựng chương trình, đề án, chính sách, dự án triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch phát triển đô thị; chính quyền đô thị, từng bước tiếp cận và ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và phát triển đô thị.

- Quản lý đầu tư phát triển đô thị theo đúng chương trình phát triển đô thị gắn với quy hoạch, kế hoạch có liên quan, như: Quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở...; kiểm soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị; hoàn thiện các quy định, chế tài để xử lý nghiêm các vi phạm trong quy hoạch và các dự án đô thị chậm triển khai (hoặc không triển khai), gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành liên quan trong công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.

3. Phát triển hệ thống đô thị bền vững và hoàn thành mục tiêu nâng loại đô thị

[...]