Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 360/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2022
Ngày có hiệu lực 07/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Lê Ngọc Hoa
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 360/KH-UBND

Nghệ An, ngày 07 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao của chính quyền và các cơ quan chuyên môn; huy động sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị tại tỉnh Nghệ An.

2. Cụ thể hóa các quan điểm chđạo, mục tiêu, tầm nhìn trong Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.

3. Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ theo tiến độ đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững, có kiến trúc hiện đại, xanh, giàu bản sắc văn hóa xứ Nghệ; hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực, thông minh kết nối với hệ thống đô thị trong khu vực và Quốc gia. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh tế khu vực đô thị phát triển nhanh và bền vững; nâng cao chất lượng sống, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho dân cư đô thị.

2. Mc tiêu cthể

Các chỉ tiêu cụ thể, gồm: (1) Tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh đến năm 2025 đạt 36% trở lên, đến năm 2030 đạt 43-45%; (2) Số lượng đô thị toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 27 đô thị, đến năm 2030 khoảng 30-35 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị được phê duyệt; 100% đô thị từ loại IV trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị; (3) Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đến năm 2025 đạt tối thiểu 28÷34m2, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32÷35m2; (4) Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đến năm 2025 đạt khoảng 20÷23%, đến năm 2030 đạt khoảng 23÷25%. (5) Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đến năm 2025 đạt khoảng 10÷15m2 (trong đó đất cây xanh công cộng đạt 4m2), đến năm 2030 đạt khoảng 12m2 (trong đó đất cây xanh công cộng đạt 5m2); (6) Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tđạt trên 50%. Đến năm 2030, phổ cập dịch vụ mạng internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 80%; (7) Đến năm 2030, xây dựng thành phố Hoàng Mai, thành phố Thái Hòa, thị xã Diễn Châu và thị xã Đô Lương trở thành đô thị thông minh, kết ni với mạng lưới đô thị thông minh của khu vực và quốc gia.

Tầm nhìn đến năm 2045: Tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh thuộc nhóm trung bình cao của cả nước. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền; có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường; có kiến trúc giàu bản sắc, xanh, hiện đại. Xây dựng thành công được ít nhất 02 đô thị hàng đầu cả nước, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới đô thị của tỉnh, khu vực và quốc gia. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ trọng lớn.

III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TOÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030

1. Giai đon 2022 - 2025:

- Thực hiện mở rộng địa giới hành chính, nâng cấp đô thị hóa các huyện có quy mô dân số cao thành thị xã, quy hoạch phát triển mở rộng các thị trấn huyện lỵ theo định hướng quy hoạch tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tổng dân số khu vực thành thị gồm cả quy đổi đạt trên 1,33 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa đạt 36% trở lên.

- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đô thị đến năm 2025, gồm:

+ Diện tích sàn nhà ở đô thị đạt 28÷34m2/người, nhà ở kiên cố đạt tối thiểu 80%;

+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I, loại II đạt 23÷25% đất xây dựng đô thị; loại III, IV,V đạt 20% trở lên; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt trung bình các đô thị đạt khoảng 10%.

+ Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị đạt khoảng 95%, tiêu chuẩn cấp nước trung bình tại các đô thị khoảng 120 lít/người/ngày đêm. Cấp nước bao phủ đạt 90% đối với đô thị loại V, đạt 93% đến 95% đối với đô thị loại IV trở lên;

+ Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 80% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt 70% trở lên (các đô thị loại IV trở lên có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đạt 97% trở lên); 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường được xử lý đạt 100%;

+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 90%; chất thải rắn công nghiệp được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 100%; chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý đạt 98%;

+ Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II đạt tỷ lệ 95%. Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối với đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm;

+ Đất cây xanh đô thị đạt bình quân khoảng 10÷15 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị khoảng 4 m2/người.

2. Giai đoạn 2026 - 2030:

Tiếp tục đầu tư, chỉnh trang và nâng cấp các đô thị hiện có, đồng thời nghiên cu nâng cấp, sáp nhập một số đô thị trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, dân số khu vực thành thị gồm cả quy đổi đạt trên 1,97 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 43% trở lên.

- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đô thị đến năm 2030, gồm:

+ Diện tích sàn nhà ở đô thị đạt 32÷35m2/người, nhà ở kiên cố đạt tối thiểu 83%;

[...]