QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học
và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và
Công nghệ có trụ sở đóng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về
khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính
sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định
việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị trực thuộc Sở; điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo các văn bản
quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các
Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức
giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy
chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự
toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách
nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên
cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác
định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá
nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d)
Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các
Sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính
liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ sau khi được
phê duyệt;
e) Thành lập các Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát,
điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao
dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công
nghệ;
c)
Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học
và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý
hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ,
đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công
nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở
khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án
đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
f) Tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại
địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp
vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý,
địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ
tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển
khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng
kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây
dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp
dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp
dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu
chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công
bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ
thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật
trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
f) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương;
tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
g) Tiếp nhận
bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu
định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo,
hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo
quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và
nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo,
phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
i) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức,
cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn
và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực
hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật.
11. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt
động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật
trên địa bàn;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn
bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện
việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai
báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện
việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp
với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa
phương.
12. Về thông tin,
thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ
chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công
bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b)
Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây
dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở
dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ
chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và
công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh
và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về
khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ)
Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e)
Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa
phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và
công nghệ;
f) Tổ
chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công
nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ;
phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức hoạt động
dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học
và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức
sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn;
b) Tổ chức thực hiện
các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng
dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều
kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác
quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp
công dân và thực hiện các quy định
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
18. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của
pháp luật.
19. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông
tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
21. Thực hiện nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học
và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc
Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
2. Các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý
công nghệ;
e) Phòng Quản lý
khoa học và công nghệ cơ sở;
3. Các đơn vị trực
thuộc Sở:
a) Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
b) Trung tâm Thông tin
và Thống kê khoa học và công nghệ;
c) Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ.
Các đơn vị trực thuộc
Sở có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động và chịu sự lãnh đạo toàn diện của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
4. Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
a) Trung tâm Kỹ thuật
Đo lường Thử nghiệm.
Trung tâm Kỹ thuật Đo
lường Thử nghiệm có tư cách pháp nhân,
có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng để hoạt động và chịu sự
chỉ đạo toàn diện của Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và
sự chỉ đạo của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định trong tổng
biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm:
1. Ban hành các văn
bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở và ủy quyền cho Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật
Tiêu chuẩn Đo lường Thử nghiệm.
2. Quy định thẩm
quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc
làm, tiêu chuẩn ngạch và phẩm chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
3. Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kinh tế hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Nội vụ./.