ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2015/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
26 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
BIÊN CHẾ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 20/02/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 2/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Ninh Bình, các đơn vị trực thuộc Sở, các cá nhân và đơn vị khác có
liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở đặt tại phường Đông
Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Chức năng
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình (Sau đây gọi
tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình có chức
năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; sáng kiến cải tiến
kỹ thuật; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản
lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, các đơn vị trực thuộc; quyết định việc
thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của các cơ quan chuyên môn
về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ, hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công
nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề tài, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học
và công nghệ sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và
công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển,
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực
khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức,
cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và
các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ
công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ
chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành
lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ
trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định
công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển giao
công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và
các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và
công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với
các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn
gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương;
tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật
và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công
bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận
hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo
quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn
bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các
biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế-kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan
đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ
và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; chủ
trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học
và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn
thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vục
khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học
và công nghệ thuộc UBND các huyện, thành phố.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng,
hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý chuyên ngành;
h) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc
Sở: Có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học công nghệ
thuộc Sở (có quyết định thành lập riêng);
- Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc Sở
(có quyết định thành lập riêng);
- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu Chuẩn
Đo lường Chất lượng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 6. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Khoa
học và Công nghệ
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Thông tư Liên
tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ trưởng Khoa học và Công
nghệ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và các quy định khác của pháp luật có liên quan để ban hành nhiệm
vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn của Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc, chỉ đạo hoạt động đạt kết quả tốt, theo đúng quy định của nhà nước và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
phát sinh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo bằng văn bản về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.