ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 01 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
44/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
VỊ TRÍ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí chức năng
1. Sở Khoa học và Công
nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ,
bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch
vụ công về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về
khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính
sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định
việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc
Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa
học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định
về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản
quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công
nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa
phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học
và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu
hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng
chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực
khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định,
đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng
dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh
giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá,
nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên
ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và
công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát,
điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao
dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện
việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý
hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ,
đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công
nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở
khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu
tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và công
nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp
vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa
danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ
chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp
luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển
khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng
kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên
quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng
và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp
dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng
phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu
chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công
bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ
thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật
trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ
chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công
bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng
trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện
việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng
đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa
vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương
tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện
việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá
nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn
hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp
luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và
hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa
bàn;
- Quản lý các hoạt động
quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ
và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc
đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân
công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai
báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc
kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp
với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa
phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn
và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát
triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển
cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học
và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện
xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ
lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ
tại địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học
và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc
điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng
và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên
hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ
công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp
và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất
bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch
vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và
công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức
sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn;
b) Tổ chức thực hiện
các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng
dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều
kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức việc tiếp công
dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và
mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và
công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa
phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa
học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở
được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa
học;
đ)
Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ;
e)
Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản lý
chuyên ngành;
3. Cơ quan trực thuộc Sở: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành
lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở:
a) Trung tâm Công nghệ
sinh học;
b) Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ;
c)
Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học công nghệ.
Điều
4. Biên chế
Biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
Điều
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở; Người đứng
đầu, cấp phó của Người đứng đầu các cơ quan trực thuộc sở do Giám đốc Sở quyết
định theo quy định hiện hành. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở thực hiện theo
quy định của Luật Thanh tra.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Căn cứ vào quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng
quy chế, lề lối làm việc nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị trực thuộc Sở; theo
chỉ tiêu biên chế được giao bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ
chuyên môn để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 7.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối
hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù
hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.